Dự thảo báo cáo Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đến năm 2024 của xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

05/11/2024 19:19

 ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM HIỆP

Số:     /BC-UBND

(Dự thảo)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tam Hiệp, ngày      tháng      năm 2024

BÁO CÁO


Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đến năm 2024 của xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
    1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Vị trí địa lý: Tam Hiệp là một xã thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm ở phía Nam huyện Phúc Thọ. Tổng diện tích đất tự nhiên là 561,3 ha. có quốc lộ 32 chạy qua, cách trung tâm huyện Phúc Thọ 7 km, là điểm giữa thị xã Sơn Tây và nội thành Hà Nội nên rất thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá với các vùng lân cận. Có kênh dẫn Cẩm Đình - Hiệp Thận của dòng sông Đáy cùng hệ thống thủy nông phù sa chảy qua các mương tiêu Tây Ninh 1, Tây Ninh 2 tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Phía Bắc giáp các xã Ngọc Tảo, Tam Thuấn; Phía Nam giáp xã Hiệp Thuận; Phía Đông giáp huyện Đan Phượng; Phía Tây giáp các xã Hương Ngải, Canh Nậu thuộc huyện Thạch Thất.

Dân số của xã Tam Hiệp là 13.496 người, mật độ dân số khoảng 2.400 người/km2; toàn xã 8 thôn; trên địa bàn có 02 tôn giáo chính là Phật  giáo và Thiên chúa giáo, nhân dân sống hòa thuận, đoàn kết, cùng nhau xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng trong việc đổi mới phương thức sản xuất, kinh tế xã Tam Hiệp ngày càng phát triển, an ninh chính trị ổn định, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao ngày càng được quan tâm, đáp ứng được nhu cầu văn hóa tinh thần của người dân. Các công trình hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, trụ sở làm việc và các công trình phúc lợi khác được quan tâm xây dựng khang trang. Bộ mặt nông thôn mới ngày càng khởi sắc theo hướng đô thị hoá.

Nhân dân trong xã cần cù lao động, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đời sống của nhân dân ổn định và kinh tế phát triển khá toàn diện. Số người trong độ tuổi lao động là 8.853, chiếm 65,59 % dân số. Trong đó: Lao động nông nghiệp là chiếm 3,03%; Lao động ngành nghề CN - TTCN - Dịch vụ thương mại: chiếm 96,97% so với tổng lao động, thu nhập bình quân 92,22 triệu đồng/người năm; xã  0 hộ nghèo, còn 09 hộ cận nghèo (Trong đó có 0 hộ không có khả năng lao động và 9 hộ có khả năng lao động). Tỷ lệ nghèo, cận nghèo đa chiều là 0,25%. Xã có 8/8 thôn được công nhận làng văn hóa đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế 95,13%. Tỷ lệ nghèo đa chiều là 0,25%.

Năm 2023 xã có 8/8 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa, tỉ lệ đạt 100%;

Đảng bộ xã đến tháng 10/202417 Chi bộ (8 chi bộ thôn, 5 chi bộ nhà trường, chi bộ HTX nông nghiệp, Công an, Y tế,  Quân sự) với tổng số đảng viên là 427 đồng chí. Ban chấp hành Đảng bộ xã gồm có 14 đồng chí. Kết quả đánh giá, xếp  loại Đảng bộ năm 2023 được BTV Huyện ủy công nhận là Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Thuận lợi

Tam Hiệp là xã dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớn, chiếm 65,59% dân số cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất địa phương. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao cung cấp lực lượng lao động có tay nghề phục vụ tại địa phương.

Cán bộ và nhân dân trong xã đoàn kết, cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Năm 2023, Làng nghề may xã Tam Hiệp sản xuất ra bình quân mỗi tháng khoảng 1.100.000 sản phẩm các loại, doanh thu năm đạt khoảng gần 700 tỷ đồng chiếm 62% tổng giá trị sản xuất của xã.

          Xã có mạng lưới các tuyến giao thông tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông thuận tiện: Quốc lộ 32 chạy qua, trục chính tuyến liên xã, liên thôn đều được đổ bê tông, thảm asphan. Mạng lưới giao thông thủy lợi nội đồng đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới có nhiều lợi thế trong việc trao đổi, giao thương phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với các địa phương lân cận.

          Trên địa bàn xã có 2 cụm công nghiệp:Cụm công nghiệp Tam Hiệp diện tích 20,99 ha; cụm công nghiệp Nam Phúc Thọ với diện tích 26,17 ha được định hướng trở thành cụm công nghiệp đa ngành nghề, chủ yếu là công nghiệp sạch, quy mô vùa và nhỏ góp phần thúc đẩy, mở rộng cơ hội hợp tác kinh tế liên vùng cũng như khai thác những tiềm năng, lợi thế của địa phương.

Địa phương luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền từ Trung ương, Thành phố đến cấp huyện đã tạo cho xã phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của xã được quan tâm, đầu tư, nâng cấp, bộ mặt nông thôn có nhiều chuyển biến đổi mới tích cực.

Có sự đoàn kết thống nhất cao từ các cấp ủy Đảng, chính quyền Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, sự đồng thuận tham gia nhiệt tình của nhân dân về tinh thần và vật chất cho phong trào xây dựng nông thôn mới.Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã nhiều năm qua được ổn định. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn thường xuyên và hoạt động đồng bộ có hiệu quả từ xã đến thôn. Nhận thức của cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới nâng cao từng bước được nâng cao rõ rệt.

Cán bộ và nhân dân trong xã đoàn kết, thuận hòa, luôn ủng hộ chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng lòng chung sức quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.

3. Khó khăn

            Kinh tế tuy phát triển nhưng chưa phát huy tiềm năng của hộ kinh doanh cá thể. Việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy hoạch chuyển đổi mô hình kinh tế trong nông nghiệp đối với mô hình liên kết sản phẩm theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm hiệu quả chưa cao.

          Các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều hoạt động với quy mô nhỏ, tự phát và gặp phải không ít những khó khăn như thiếu mặt bằng để sản xuất tập trung, thiếu lao động, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất với nhau chưa cao; dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp, chưa tạo thương hiệu hàng hoá, sức tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế;

          Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới trong bối cảnh công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra tốc độ cao và ảnh hưởng của lộ trình hội nhập quốc tế cũng như phát triển theo cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 3098/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025;

- Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành uỷ Hà Nội; Kế hoạch số 227/UBND ngày 10/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;

- Hướng dẫn số 226/HD-SNN ngày 18/10/2022 của của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội về phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Hướng dẫn số 227/HD-SNN ngày 18/10/2022 về phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025;

Thực hiện Chương trình số 02-CTr/HU ngày 25/12/2020 của Huyện ủy Phúc Thọ về nâng cao chất lượng xây dựng huyện nông thôn mới, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phúc Thọ giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1713/KH-UBND ngày 02/12/2020 của UBND huyện Phúc Thọ về thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Chương trình s05-CTr/ĐU ngày 31/8/2020 của Đảng ủy về đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội; nâng cao chất lượng các tiêu chí, tập trung xây dựng xã Tam Hiệp phát triển toàn diện, bền vững đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2020 -2025. Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 20/09/2022 về việc xây dựng xã Tam Hiệp đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023.

Nghị quyết số 118-NQ/ĐU ngày 10/02/2023 của Đảng ủy xã về việc lãnh đạo xây dựng xã Tam Hiệp trở thành xã Nông thôn mới nâng cao năm 2023.

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO

1. Công tác chỉ đạo điều hành

Trước những yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 về việc duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Tam Hiệp đã xác định quyết tâm xây dựng xã nông thôn mới nâng cao để không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu xây dựng người Hà Nội văn minh, thanh lịch.

Quán triệt nghiêm túc các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, Huyện về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch, Kết luận của Huyện ủy, UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện. Ban chỉ đạo nông thôn mới xã Tam Hiệp đã tiến hành rà soát các tiêu chí để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện cụ thể:

Đảng ủy, HĐND, UBND, UB MTTQ, Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã đã ban hành các văn bản gồm: 01 Nghị quyết; 07 Quyết định; 01 Kế hoạch và nhiều văn bản khác để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao như: Nghị quyết số 118-NQ/ĐU ngày 10/02/2023 của Đảng ủy xã về việc lãnh đạo xây dựng xã Tam Hiệp trở thành xã Nông thôn mới nâng cao năm 2023. Quyết định số 50-QĐ/ĐU ngày 10/5/2022 của Đảng ủy về việc Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới      nâng cao giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 03/7/2023 về  việc thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Tam Hiệp năm 2022, Kế hoạch 104/KH-UBND ngày 20/9/2022 về việc xây dựng xã  đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 2023. Đồng thời phân công cán bộ, công chức chuyên trách tổng hợp chương trình xây dựng nông thôn mới.

Quá trình triển khai và tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm các thành viên ban chỉ đạo, các ngành đoàn thể phụ trách từng tiêu chí, đồng thời làm tốt công tác kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện nghiêm túc, đảm bảo hoàn thành tốt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, các tầng lớp nhân dân đồng thuận, tích cực hưởng ứng  tham gia.

Đảng ủy- HĐND- UBND- UB MTTQ xã đã tổ chức lễ phát động “Toàn dân chung sức xây dựng thành công xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao năm 2023", phấn đấu xã về đích trong năm 2024. Đảng ủy đã tổ chức hội nghị Đảng bộ để quán triệt triển khai và phát động trong toàn Đảng bộ, đồng thời triển khai tới UBMTTQ, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cấp ủy các chi bộ và các tầng lớp nhân dân chung tay vào cuộc đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; phát huy nội lực cũng như huy động các nguồn lực của toàn dân tham gia chung sức xây dựng xã nông thôn mới nâng cao. Đến tháng 10/2024 xã tự đánh giá đạt và cơ bản đạt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, đủ điều kiện đề nghị Thành phố công nhận.

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

a. Công tác truyền thông.

Ban chỉ đạo, UBND xã đã nghiêm túc quán triệt, triển khai đồng bộ các văn bản chỉ đạo, các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của Trung ương, Thành phố và các văn bản chỉ đạo của ban chỉ đạo huyện; kế hoạch nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

Uỷ ban MTTQ xã cùng các tổ chức thành viên đã tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia hưởng ứng thực hiện chương trình; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” bằng nhiều việc làm cụ thể, thiết thực được nhân dân đồng tình ủng hộ như: MTTQ xã chủ trì, phối hợp thực hiện chương trình tặng sổ tiết kiệm xáo hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; vận động xã hội hóa lắp đặt Wifi miễn phí nhà hội họp thôn dân cư; duy trì, tổ chức phát động tổng vệ sinh môi trường, thực hiện cuộc vận động “3 sạch”; thực hiện tang văn minh tiến bộ; xây dựng mô hình ngõ xóm “Văn minh-Đoàn kết”; mô hình camera an ninh. Qua đó đã góp phần hoàn thành tốt các tiêu chí Nông thôn mới nâng cao của Thành phố Hà Nội.

Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện tốt nhiệm vụ công tác Hội, các phong trào thi đua do Hội các cấp và địa phương phát động. Hỗ trợ hội viên tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, có 99% gia đình hội viên phụ nữ đăng kí thực hiện và đạt 8 tiêu chí của cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”. Thành lập mới 01 mô hình tổ/nhóm phụ nữ tuyên truyền pháp luật với 15 hội viên tham gia; 01 mô hình “Phụ nữ nâng cao nhận thức về thực hiện vệ sinh ATTP”, có 20 thành viên tham gia. Tiếp tục tuyên truyền hội viên, nhân dân thực hiện phân loại, xử lí rác thải sinh hoạt tại nguồn. Hội chỉ đạo 8/8 chi hội duy trì mô hình “Thu gom phế liệu gây dựng quỹ từ thiện”, năm 2024 các chi hội ra quân được 03 đợt, gây quỹ được số tiền 15 triệu đồng. Tổ chức hội nghị tuyên truyền, cho các chi hội kí cam kết thực hiện mô hình “Cánh đồng xanh 3 không”; ra quân 04 đợt với trên 100 lượt hội viên tham gia. Thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 theo Quyết định 939/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ 01 phụ nữ khởi sự kinh doanh tại thôn 4; giới thiệu việc làm cho 42 lao động nữ là con, em hội viên phụ nữ lao động vào các ngành nghề…

Hội cựu Chiến binh với tinh thần trách nhiệm, luôn gương mẫu, đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của địa phương. Thường xuyên tham gia các phong trào do địa phương và Hội các cấp phát động như: tham gia xây dựng mô hình con đường hội Cựu chiến binh tự quản tại khu vực nghĩa trang liệt sĩ của xã; 8 mô hình ngõ xóm đoàn kết văn minh tại 8 chi hội thôn dân cư.  Các hội viên trong các chi hội làm trưởng các ngõ xóm, thường xuyên truyên tuyền, vận động nhân dân tham gia vệ sinh môi trường vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần để đảm bảo cảnh quan môi trường sống xanh-sạch-đẹp. Vận động các gia đình thực hiện nếp sống văn minh, đoàn kết...

Đoàn thanh niên xung kích đi đầu trong phong trào lập thân, lập nghiệp, bảo vệ an ninh trật tự của địa phương. Làm chủ trong việc áp dụng Khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất trong các lĩnh vực ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương. Vận động đoàn viên thanh niên xây dựng bộ mặt nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp bằng các công trình, mô hình thanh niên “đoạn đường thanh niên tự quản”; công trình “Đường hoa thanh niên”... Duy trì phong trào “Ngày thứ 7 tình nguyện”,“Ngày chủ nhật xanh”, ra quân thu gom rác thải làm đẹp cảnh quan môi trường. Công tác chăm sóc thiếu nhi được đẩy mạnh với nhiều hoạt động sáng tạo. Tích cực vận động đoàn viên thanh niên đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục thể thao, tham gia các giải thi đấu của huyện: Bóng đá, Cầu lông, kéo co...

Hội người Cao tuổi với trách nhiệm thực hiện tốt cuộc vận động “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”; khuyến khích con cháu thực hiện tốt công cuộc xây dựng nông thôn mới tại địa phương; đồng thời tham gia bảo quản, sử dụng khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử văn hoá, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá của địa phương và quê hương đất nước. Tích cực tham gia các phong trào, các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ dưỡng sinh, bóng chuyển hơi, đạp xe... và các cuộc thi như: Thể dục dưỡng sinh, bóng chuyển hơi từ cấp cơ sở đến cấp Huyện và đều đạt thành tích tốt.

Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các nội dung, công việc liên quan đến nông thôn mới, kết quả công tác của từng thôn, khu dân cư… đều được xã quán triệt, phổ biến rộng rãi thông qua các hội nghị thôn; hệ thống loa truyền thanh; qua các buổi sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và tuyên truyền qua hệ thống pano, áp phích trên các khu công cộng, khu dân cư tập trung và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xã. Qua đó, tạo nên sự đồng thuận, thông suốt và không khí thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn xã.

b. Công tác đào tạo, tập huấn

Xác định công tác đào tạo tập huấn chuyên đề nông thôn mới có vị trí quan trọng trong công tác xây dựng nông thôn mới của xã. Do vậy, từ khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, UBND xã thường xuyên chú trọng mở hội nghị tập huấn, hội nghị lồng ghép nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân trong toàn xã chung tay góp sức xây dựng nông thôn mới.

Ban chỉ đạo xã phối hợp với văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố, phòng Kinh  tế huyện tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức và cán bộ thôn được tập   huấn về công tác xây dựng nông thôn mới.

Thu thập các văn bản tài liệu hướng dẫn và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật  theo tiêu chuẩn quốc gia của các Bộ, Ngành có liên quan nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về công tác xây dựng đề án, khái toán vốn đầu tư của từng hạng mục công trình trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Đảng ủy, UBND xã hàng năm chủ động kết hợp với các đoàn thể, Hợp tác xã nông nghiệp tuyên truyền vận động các đối tượng tham gia học nghề.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a. Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp

* Về trồng trọt

Tam Hiệp là xã phát triển mạnh về công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, công tác phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn luôn được Đảng ủy quan tâm và chỉ đạo sát sao, đặc biệt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất nông nghiệp. UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch sản xuất từng vụ, triển khai kế hoạch đảm bảo kịp thời vụ. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát triển các mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng hoa, cây cảnh.

Hiện tại tổng diện tích đất canh tác của xã là 328,12 ha. Đến nay đã chuyển đổi được trên 30 ha diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng hoa, cây cảnh. Trong năm 2024 xã cũng đã thực hiện được 1 mô hình liên kết trồng khoai tây, ngô, rau bí với diện tích 5ha.

Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật đưa các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Thường xuyên thăm đồng kiểm tra tình hình sâu bệnh hại cây trồng, thông báo hướng dẫn nhân dân phòng trừ kịp thời đảm bảo năng suất.

* Về chăn nuôi:

Hàng năm, UBND xã đã ban hành các Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đồng thời xây dựng các Kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm. Kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Kế hoạch tiêu độc, khử trùng, tổng vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. Tăng cường các bài viết tuyên truyền trên hệ thống loa đài truyền thanh của xã, các thôn về công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm...

Tổng số đàn trâu bò 78 con; ngựa 27 con; lợn 820 con; gia cầm 15000 con; chó mèo 303 con, dê 20 con. Hàng năm đã triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chuồng trại. Tổ chức rắc 02 tấn vôi bột và phun 5 đợt thuốc sát trùng , với diện tích phun 162.000 m2, thuốc khử trùng  55lít + 53 kg các loại. Các hộ chăn nuôi thường xuyên được dự tập huấn, tiếp cận phương thức chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp hình sinh học đảm bảo an toàn thực phẩm. Công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh trên địa bàn xã được tăng cường, đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định.

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã là 8,06 ha, đạt 11,9 tấn/năm.

b. Công tác phát triển Công nghiệp, ngành nghề nông thôn

Hàng năm Đảng ủy, HĐND đều ban hành Nghị quyết, UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện giảm nghèo.

Các ngành nghề từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm. Thường xuyên khuyến khích, vận động nhân dân tham gia học nghề,  không ngừng nâng cao tay nghề, chất lượng sản phẩm đầu ra.

c. Về thương mại, dịch vụ:

Tam Hiệp hiện có trên 500 cơ sở sản xuất với tổng số khoảng 2.000 lao động; tạo việc làm cho lao động tại chỗ lực lượng lao động tại các xã lân cận như Ngọc tảo, Tam Thuấn, Hiệp Thuận, Liên Hiệp…

Các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ đã mạnh dạn đầu tư phát triển đa dạng các ngành nghề đóng góp lớn vào thu nhập  của địa phương, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

d. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.

Hàng năm Đảng ủy, HĐND đều ban hành Nghị quyết, UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện giảm nghèo. Trong năm 2024, UBND xã đã xây dựng kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 09/4/2024 về việc thực hiện giảm nghèo, giảm cận nghèo xã Tam Hiệp và Kế hoạch số: 122/KH-UBND ngày 04 tháng 09 năm 2024 về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn.

Trong những năm qua công tác giảm nghèo đã có chuyển biến rõ rệt. Đến năm 2024, toàn xã Tam Hiệp không còn hộ nghèo; có 09 hộ cận nghèo, số hộ không có khả năng lao động là 0 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là: 0/3535 = 0%. Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là 9/3535 = 0.25%.

Kết quả đạt được như trên trước tiên là nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ cho các hộ nghèo, cận nghèo trong nhiều năm qua như: Thực hiện kêu gọi vận động xã hội hóa để có nguồn lực tặng sổ tiết kiệm nhằm hỗ trợ thoát hộ nghèo; hằng năm UB MTTQ xã tổ chức tặng thẻ BHYT cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn có nhà ở xuống cấp; thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền điện, học phí, chi phí học tập, hỗ trợ hàng tháng cho người cô đơn, ... đảm bảo đúng, đủ, kịp thời. Ngoài ra còn các chương trình trợ giúp đột xuất cho những cá nhân, hộ gia đình gặp biến cố, tai nạn rủi ro bất ngờ.

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới:

Tổng số dự án xây dựng trên địa bàn xã giai đoạn 2020-2024 gồm 23 dự án với tổng mức đầu tư được phê duyệt là: 376.285 triệu đồng.

Nguồn vốn đã được phân bổ: 290.375 triệu đồng

+ Ngân sách Thành phố: 59.793 triệu đồng = 20,6%.

+ Ngân sách Huyện: 221.743 triệu đồng = 76,3%.

+ Ngân sách xã: 6.943 triệu đồng = 2,4%

+ Nguồn nhân dân đóng góp: 1.896 triệu đồng = 0,7%

Trong đó xã làm chủ đầu tư 07 dự án với tổng mức đầu tư: 40.312 triệu đồng; số vốn được giao: 32.449 triệu đồng; đã giải ngân: 23.454 triệu đồng; Tồn kế hoạch vốn: 7.099 triệu đồng.

- Công tác xã hội hóa xây dựng NTM nâng cao.

Ủy ban MTTQ xã chủ trì, phối hợp tổ chức tổng dọn vệ sinh môi trường, trồng cây xanh, trồng hoa các tuyến đường trung tâm văn hóa xã, thôn; mua sắm, trang trí khuôn viên nhà hội họp thôn dân cư; lắp đặt Wifi miễn phí, đèn chiếu sáng, ghế đá, dụng cụ thể thao ngoài trời, vẽ tranh bích họa, camera an ninh, điểm chữa cháy cộng cộng, thùng rác có nắp đạy... với tổng kinh phí xã hội hóa là 5 tỷ 128 triệu đồng. Ngoài ra các thôn dân cư đã vận động nhân dân xã hội hóa tu sửa Đình, chùa, nơi thờ tự, với tổng kinh phí gần 15 tỷ đồng.

5. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban Chỉ đạo NTM, UBND xã đã bám sát các Chương trình, Kế hoạch của Huyện, nguồn lực của địa phương và các điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định. Đến nay, xã Tam Hiệp không có nợ đọng xây dựng cơ bản.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO

1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới

Năm 2015, xã Tam Hiệp được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND thành phố Hà Nội    về việc công nhận xã Tam Hiệp đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2014, giai đoạn 2011-2015. Đến hết năm 2024, xã đạt chuẩn nông thôn mới với kết quả đạt  và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, đạt 95,8/100 điểm, không có tiêu chí bị 0 điểm, không nợ đọng xây dựng cơ bản, xã không phức tạp về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an.

2. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao

Tổng số tiêu chí xã tự tổ chức tự đánh giá chuẩn nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 3098/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND thành phố Hà Nội và Hướng dẫn số 227/HD-SNN ngày 18/10/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội về về phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã đạt chuẩn     nông thôn mới nâng cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã đạt và cơ bản        đạt 19/19 tiêu chí, đạt 95,8/100 điểm. Cụ thể như sau:

2.1. Tiêu chí số 01 về Quy hoạch

a. Yêu cầu của tiêu chí

- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch: điểm chấm tối đa 02 điểm.

- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch: điểm chấm tối đa 01 điểm

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hoá theo quy hoạch cấp trên điểm chấm tối đa 02 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch:

Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng Nông thôn. Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng NTM xã triển khai công tác lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đã phối hợp với đơn vị tư vấn phối hợp với các ban ngành của xã và các thôn tiến hành triển khai thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của xã, từ đó đề xuất quy hoạch cho phù hợp với quy định và đặc điểm tình hình của địa phương. Hồ sơ quy hoạch đã được trình các phòng, ban chức năng của huyện thẩm định và được phê duyệt tại Quyết định số 2871/QĐ-UBND, ngày 10/6/2024 về việc phê duyệt Đồ án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/5000.

Tự đánh giá đạt 2,0/2,0 điểm.

- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch:

UBND xã phối hợp với đơn vị tư vấn lập đồ án quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.

UBND xã đã tổ chức công khai, công bố Quy hoạch rộng rãi ở các thôn; Bản vẽ quy hoạch đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và nhà văn hóa các thôn theo đúng quy định.

Tự đánh giá đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hoá theo quy hoạch cấp trên:

UBND xã phối hợp với đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm dân cư nông thôn đã được UBND huyện phê duyệt tại quyết định: Quyết định số 5164/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của UBND huyện Phúc Thọ về việc Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất khu Cổng Nội xã Tam Hiệp (Điểm dân cư nông thôn khu Cổng Nội, xã Tam Hiệp).

UBND xã đã tổ chức công khai, công bố Quy hoạch ở các thôn; Bản vẽ quy hoạch đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và nhà văn hóa các thôn theo đúng quy định.

Tự đánh giá đạt 2,0/2,0 điểm.

c) Tự đánh giá: Mức độ đạt so với tiêu chí là 5,0/5,0 điểm. So với tiêu chí là đạt.

2.2. Tiêu chí số 02 về giao thông

a. Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng – xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định: (1,5 điểm).

- Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn bản ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa và bảo trì hàng năm; có các hạng mục cần thiết theo quy định (có biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh,...) và đảm bảo sáng-xanh-sạch-đẹp: (1,5 điểm)

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hoá hoặc bê tông hoá đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp: (1,5 điểm ).

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hoá đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hoá: (1,5 điểm).

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá, bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp và có các hạng mục cần thiết ( biển báo, chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh (theo quy định) đạt 100%:

Xã có 1,2 km đường QL32 đi qua với bề mặt đường bê tông nhựa rộng Bm = 11m. Có 2,7 km đường liên xã, đồng thời cũng là đường liên thôn  đã được bê tông hóa 100%.

Tự đánh giá đạt 1,5/1,5 điểm.

- Tỷ lệ đường thôn và đường liên thôn bản ấp được nhựa hoá hoặc bê tông hoá và bảo trì hàng năm; Có các hạng mục cần thiết theo quy định và đảm bảo sáng – xanh – sạch – đẹp, đạt 100%).

Đường liên thôn có chiều dài 4,166 km, hệ thống đường giao thông được bê tông hóa 100% theo Quyết định số 16/QĐ-UBND, của UBND thành phố Hà Nội. Năm 2022, 2024 được đầu tư thêm các hạng mục cải tạo nắp rãnh, can lề đường và đã và đang được thảm asphalt 03 tuyến. Bề mặt đường từ 4 đến 8m tỷ lệ đạt 100%, đảm bảo cho xe cơ giới đi lại thuận tiện, sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa.

Tự đánh giá đạt 1,5/1,5 điểm.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được tông hoá đảm bảo, sáng xanh - sạch- đẹp

Đường ngõ xóm: Toàn xã có 26 km đến nay đã được bê tông hóa 100% các tuyến đường trên địa bàn theo Quyết định 16. Đã được đầu tư ở các hạng mục cải tạo nắp rãnh, can lề đường. Hiện nay các tuyến đường giao thông ngõ xóm đã được nâng cấp đạt chuẩn theo quy định.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,5 điểm.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa đạt 100%

Đường trục chính nội đồng toàn xã có 38,86 km; Trong đó đã được đổ bê tông xi măng, dải đá cấp phối là 38,86km/38,86 km đạt 100%. Đảm bảo cho xe cơ giới đi lại thuận tiện để vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Tự đánh giá: đạt 1,5/1,5 điểm.

c. Tự đánh giá: Mức độ đạt so với tiêu chí là 5,5/6,0 điểm. So với tiêu chí là đạt.

2.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và Phòng chống thiên tai

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 90% trở lên (01 điểm).

- Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững đánh giá là đạt: 01 điểm.

- Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt từ 30% trở lên (01 điểm).

- Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm (01 điểm).

- Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi (01 điểm)

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (01 điểm).

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động 100%:

Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã có:

02 trạm (3 máy) công xuất 2.000m3/h/máy, do Công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích giao Xí nghiệp thủy lợi Phúc Thọ quản lý; Có 34 tuyến kênh mương với chiều dài 5,86 km do UBND xã giao Hợp tác xã Nông nghiệp xã Tam Hiệp quản lý, khai thác phục vụ công tác điều tiết nước sản xuất nông nghiệp và phòng chống thiên tai của xã. Xí nghiệp thủy lợi Phúc Thọ, Hợp tác xã Nông nghiệp xã Tam Hiệp phối hợp, vận hành các công trình quản lý để đưa nước phục vụ tưới tiêu chủ động đảm bảo 100% diện tích đất canh tác không có diện tích bị hạn, úng đảm bảo cấp, thoát nước chủ động.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững 01

Điểm.

           Xã có Hợp tác xã nông nghiệp xã Tam Hiệp thành lập từ năm 1960, tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Từ năm 2016 là tổ chức thủy lợi cơ sở có Điều lệ hoạt động của Hợp tác xã được 100% số thành viên thông qua và xác nhận của UBND xã Tam Hiệp, có cung ứng dịch vụ điều tiết nước phối hợp với các cơ quan liên quan điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và phòng chống thiên tai của địa phương; Hợp tác xã có 80 thành viên đại diện hộ đều sử dụng dịch vụ thuỷ lợi của hợp tác xã; Bộ máy máy điều hành hoạt động của hợp tác xã Hội đồng Quản trị gồm có 03 thành viên; Ban kiểm soát 02 thành viên. Tất cả các thành viên đều được đào tạo bài bản có đủ năng lực để vận hành hoạt động của hợp tác xã. Hợp tác xã Nông nghiệp hoạt động hiệu quả,  được minh chứng là hàng năm, HTX nông nghiệp xã xây dựng Đề án (Nghị quyết) thu phí dịch vụ nội đồng, để thường xuyên cải tạo, nạo vét, khơi thông các tuyến mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tưới, tiêu nước cho đồng ruộng của toàn xã.

      Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm

      - Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt từ 30% trở lên:

      Toàn xã trong năm có 150 ha hoa các loại (vụ xuân 90 ha, vụ mùa 60 ha) trồng hoa các loại là cây chủ lực của địa phương.

      UBND xã chỉ đạo hợp tác xã nông nghiệp thường xuyên phối hợp với Trạm Khuyến nông, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tuyên tuyền, phổ biến những phương pháp canh tác, sản xuất hoa tiên tiến, hiệu quả đến các thành viên,  người dân trên địa bàn xã, trong đó có phương pháp tưới phun mưa và nhỏ giọt, được người dân trên địa bàn xã áp dụng từ năm 2016 đến nay.

      Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm

  • Có 100 % công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng

năm.

Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng gồm: có 02 Trạm bơm (3 máy, công suất từ 270m3/h-700 m3/h), 34 tuyến kênh mương với chiều dài 5,86km (30 kênh tưới, 4 kênh tiêu) cùng các công trình trên kênh. Các công trình trên thường xuyên được kiểm tra, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ điều tiết nước tưới, tiêu đạt 100%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm

-Thực hiện kiểm kê, kiểm soát nguồn xả thải vào công trình thủy lợi

Hàng năm, thực hiện thống kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi, ban hành văn bản chỉ đạo, tuyên truyền, vận động người dân chấp hành các quy định về xả thải, môi trương. Kết quả: Năm 2024, theo thống kê, kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi thì hiện trên địa bàn xã không có hành vi xả nước thải nào vào công trình thủy lợi.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm

- Công tác đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng, chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

Ban Chỉ huy PCTT & TKCN xã được UBND xã thành lập và kiện toàn hàng năm theo quy định, có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban Chỉ huy phù hợp, có cán bộ, công chức tham gia Ban Chỉ huy. UBND xã xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn; Ban hành Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 17/05/2024, về việc thành lập Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024; Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 17/05/2024 về việc thành lập đội xung kích phòng chống thiên tai năm 2024; Đã thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân được tập huấn nghiệp vụ thường xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra;

Chuẩn bị tốt các phương tiện, vật tư, nhân lực theo phương châm 4 tại chỗ sẵn sàng ứng phó khi tình huống xảy ra. Các lực lượng làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai và đại diện người dân được tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai. Không có vi phạm pháp luật về công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

c. Tự đánh giá: Mức độ đạt so với tiêu chí 6,0/6,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

2.4. Tiêu chí về điện

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định: điểm chấm tối đa 02 điểm

+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%: điểm chấm tối đa 0,25 điểm.

+ Ngừng giảm mức cung cấp điện theo quy định, chỉ số mất điện bình quân lưới điện trung áp SAIDI ≤250 phút: điểm chấm tối đa 1 điểm.

+ Trong vòng 02 năm trở lại không xảy ra vụ việc mất an toàn về điện: điểm chấm tối đa 0,75 điểm.

+ Xây dựng kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống lưới điện hàng năm: điểm chấm tối đa 02 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định:

+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%:

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: 100% (trên địa bàn xã có tổng 3.666 công tơ 1 pha và 1.282 công tơ 3 pha với 22 trạm biến áp).

Tự đánh giá: đạt 0,25/0,25 điểm.

+ Ngừng giảm mức cung cấp điện theo quy định, chỉ số mất điện bình quân lưới điện trung áp SAIDI ≤250 phút: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, bộ máy cán bộ, công nhân viên của công ty điện lực Phúc Thọ vận hành tốt, đảm bảo duy trì công tác cung cấp điện thường xuyên, hạn chế tối đa sự cố mất điện. Chỉ số mất  điện bình quân lưới trung áp SAIDI đạt <250.

 Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

+ Trong vòng 02 năm trở lại không xảy ra vụ việc mất an toàn về điện: Trong vòng 02 năm trở lại đây trên địa bàn xã không xảy ra vụ việc mất an toàn về điện. Tự đánh giá: đạt 0,75/0,75 điểm.

Tự đánh giá: đạt 2,0/2,0 điểm

- Xây dựng kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống lưới điện hàng năm:

Kế hoạch phát triển lưới điện năm 2024 trên địa bàn xã Tam Hiệp: (2/2 điểm) Năm 2024 đơn vị liện lực tiếp tục tăng cường thực hiện kiểm tra theo phiếu/lệnh đối với các TBA, đường dây trên địa bàn nhằm đảm bảo cấp điện ổn đinh và an toàn phục vụ đời sống dân cư trên địa bàn xã. Thực hiện Đầu tư xây dựng mới công trình “Xây dựng mới đường dây và Trạm biến áp trên địa bàn huyện Phúc Thọ giai đoạn 2 năm 2024” có 2 TBA Tam Hiệp 19 ( công suất 400kVA) và Tam Hiệp 21 ( công suất 250kVA) dự kiến hoàn thành trước tháng 12/2024 góp phần san tải củng cố hoạt động hệ thống lưới điện trên địa bàn xã.

Tự đánh giá: đạt 2,0/2,0 điểm.

c. Tự đánh giá: Mức độ đạt so với tiêu chí 4,0/4,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

2.5. Tiêu chí số 5 về Giáo dục

a. Yêu cầu tiêu chí:

-  Tỷ lệ 100% các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là cấp trung học cơ sở) trên địa bàn xã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên (trong đó có 1 trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2).

- Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: chấm điểm tối đa 0,5 điểm.

- Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở mức độ 3: điểm chấm tối đa 0,5 điểm.

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại tốt: điểm chấm tối đa 0,5 điểm.

- Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2: điểm chấm tối đa 0,5 điểm.

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại tốt: điểm chấm tối đa 0,5 điểm.

- Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền điểm chấm tối đa 01 điểm

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ 100% các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn xã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên (trong đó có 4/6 trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2):

Xã Tam Hiệp gồm có 5 trường: Cấp THCS 1 trường: THCS Tam Hiệp; Trường THCS Tam Hiệp đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2020 tại Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 30/01/2020 của UBND thành phố Hà Nội. Tháng 8/2024 Trường THCS Tam Hiệp đón đoàn đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT đã về kiểm tra các điều kiện đề xuất chuẩn mức độ 2 (Chưa có Quyết định). Hiện tại 02 trường Tiểu học là Tiểu học Tam Hiệp và Tiểu học Tam Hiệp B; 2 trường Mầm non là Mầm non Tam Hiệp và Mầm non Tam Hiệp B chưa tham gia đánh giá.

 Tự đánh giá: đạt 2/3 điểm.

Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:

 Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

-  Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở mức độ 3:

Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và Trung học cơ sở mức độ 3 năm 2023 theo Quyết định số 7110/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND huyện Phúc Thọ về việc công nhận các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023. Năm học 2023-2024, số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học tiếp tục lên Trung học cơ sở là 298/298 học sinh, đạt 100%; số học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở là 191/198 đạt 96,5%, học sinh đi học Phổ thông trung học công lập là 128/168 = 76%, học trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên là 52 em, học trung cấp nghề là 11 em, đạt 100%.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2:

Xã đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2 năm 2023, theo Quyết định số 5361/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND huyện Phúc Thọ về việc công nhận các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại tốt:

 Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã được đánh giá, xếp loại tốt năm 2024 theo Quyết định số: 4979/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của UBND huyện Phúc Thọ về việc công nhận kết quả đánh giá, xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng học tập các xã, thị trấn năm học 2024, đạt loại Tốt.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

-  Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền:

Tại các trường học (mầm non, tiểu học, THCS) của xã đều có bố trí khu tập luyện thể dục, thể chất, rèn luyện thể lực, kỹ năng sức bền cho học sinh như: 02 các trường Mầm non, Tiểu học, THCS đều có khu vui chơi, tập luyện. Các nhà trường đều có mô hình các câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động chất lượng, hiệu quả.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 5,0/6,0 điểm. So với tiêu chí Cơ bản Đạt.

2.6 Tiêu chí số 6 về Văn hoá

a. Yêu cầu tiêu chí

- Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên (02 điểm)

- Di sản văn hoá được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định (01 điểm).

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới (02 điểm)

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên:

Xã đã có Trung tâm Văn hoá thể thao xã được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2022 với diện tích 7.610 m2. 08/08 nhà văn thôn đều được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của người dân, nhà thi đấu đa năng và nhà thể chất của trường để thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá-văn nghệ, thể dục-thể thao của xã như: Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; liên hoan, hội diễn văn nghệ; duy trì hoạt động thường xuyên 19 câu lạc bộ văn nghệ dưỡng sinh, 18 câu lạc bộ thể thao của xã và thôn; hoạt động xây dựng gia đình văn hóa,  thôn văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn văn hóa dân tộc; thi đấu thể thao; Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; Thu hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao. Tại nhà văn hóa các thôn và bưu điện văn hóa xã có cung cấp các loại hình sách báo, sách pháp luật phục vụ việc khai thác tìm hiểu thông tin cho nhân dân; thư viện các trường học trên địa bàn đạt 5.500 lượt/năm. Cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã cơ bản đã được đầu tư, hoàn thiện. Đáp ứng được yêu cầu đời sống tinh thần của nhân dân cũng như phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ trên địa bàn xã cũng như của các thôn.

Tự đánh giá: đạt 2,0/2,0 điểm.

- Di sản văn hoá được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định: Toàn xã có 10 chùa; 07 đình; 01 đền, 01 lăng mộ thường xuyên được cải tạo, tu bổ theo quy định. Các di sản văn hóa được Thành phố, Huyện quan tâm gìn giữ và được kiểm kê, bảo tồn theo quy định pháp luật về di sản văn hóa. Các di tích văn hoá của xã đều có kế hoạch bảo tồn, duy tu, sửa sữa không để xảy ra tình trạng xâm hại, lấn chiếm hoặc các hoạt động gây ảnh hưởng đến di sản, đảm bảo giữ nét văn hoá truyền thống của địa phương (Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 08/4/2022 của HĐND Thành phố về Bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025, phân bổ kế hoạch vốn năm 2022 thực hiện đầu xây dựng tư cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo và một số dự án xây dựng cơ bản nhiệm vụ chi cấp Thành phố).Hàng năm UBND xã đều xây dựng kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử-văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn xã Tam Hiệp.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- T lệ thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định đạt chuẩn nông thôn mới:

Công tác duy trì nếp sống văn hoá, các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao, giữ gìn nét văn hoá truyền thống cùng nhau thực hiện phòng trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới” được quan tâm triển khai thực hiện.  Tuyên truyền vận động cán bộ nhân dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, vận động thành lập các chi hội khuyến học trên địa bàn các thôn,các dòng họ.  Hằng năm các thôn, các dòng họ tổ chức lễ trao giải khuyến học cho con em dòng họ. Các thôn đều xây dựng Quy ước làng văn hóa, quy ước, nội quy, quy chế quản nhà văn hóa, quản nghĩa trang. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” được nhân dân hưởng ứng. UBND phối hợp với MTTQ các đoàn thể xây dựng kế hoạch triển khai rộng rãi trên địa bàn trong thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ và ứng xử văn hóa, tổ chức tổng vệ sinh, bảo vệ môi trường, trồng cây xanh, xây dựng đường hoa và tập trung thực hiện đạt các chỉ tiêu làng văn hóa. Kết quả công nhận năm 2023 có tổng số 3.384/3.384 hộ đăng ký đạt gia đình văn hóa; đạt tỷ lệ 100 %. Hiện nay đã có 08/08 thôn được công nhận và duy trì danh hiệu “ Thôn văn hóa” năm  2023 theo Quyết định số 6351/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND huyện Phúc Thọ. Thông qua việc thực hiện việc xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa nhận thức của nhân dân được nâng cao rõ rệt. Hạn chế thấp nhất các vụ việc mâu thuẫn phát sinh trong nhân dân, các tai, tệ nạn xã hội được đẩy lùi góp phần thành công trong xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã.

Tự đánh giá: đạt 1,5/1,5 điểm.

Công tác xét duyệt, thẩm định danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa” hằng năm, tổ chức bình xét khen thưởng các “Gia đình văn hóa” tiêu biểu được UBND xã triển khai theo đúng quy định, đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

c. Tự đánh giá: mức độ đạt so với tiêu chí 5,0/5,0 điểm. So với tiêu chí đạt.

2.7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a. Yêu cầu tiêu chí

Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm quy định tại điều 4, tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11856:2017 chợ kinh doanh thực phẩm: điểm chấm tối đa 02 điểm.

Có kế hoạch và triển khai nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm của các đơn   vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm sử dụng hiệu quả các chợ đã được đầu tư: điểm chấm tối đa 01 điểm.

    • Không có chợ cóc, tụ điểm kinh doanh tự phát trái phép lấn chiếm lòng đường, vỉa hè: điểm chấm tối đa 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm quy định:

Trên địa bàn xã có 01 chợ được thành phố phân hạng 2 (theo Quyết định số 4176/QĐ-UBND ngày 27/8/2020 của UBND thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh phân hạng chợ trên địa bàn huyện Phúc Thọ) tại chợ Hiệp xã Tam Hiệp với  diện tích chợ 8000 m2. Các cửa hàng, cơ sở kinh doanh trong chợ có biển hiệu, được bố trí sắp xếp khu vực kinh doanh thuận lợi cách bởi đường đi, khu vực kinh doanh phi thực phẩm được bố trí tách biệt với các khu vực kinh doanh thực phẩm khác, có hồ sơ thiết kế, có hệ thống thoát nước đảm bảo không bị đọng nước, có nguồn nước cung cấp cho chợ, có hệ thống phòng cháy chữa cháy, có khu nhà vệ sinh riêng tách biệt khu thực phẩm, khu tập kết rác thải đảm bảo vệ sinh hàng ngày, theo đúng quy định.

Chợ có nội quy, phương án bố trí sắp xếp ngành hàng, có quy chế quản lý các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ, 100% các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, có sổ ghi chép nguồn gốc thực phẩm, được ký cam kết an toàn thực phẩm, người kinh doanh có đủ sức khoẻ, được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, chợ định kỳ được lấy mẫu xét nghiệm thực phẩm đảm bảo yêu cầu.

Hiện nay, UBND xã tiếp tục triển khai công tác cải tạo, nâng cấp chợ Hiệp để đáp ứng tiêu chí theo Quyết định số 4865/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của UBND huyện Phúc Thọ về việc phê duyệt báo cáo Kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp chợ chợ Hiệp với tổng kinh phí 8.246.739.000  đồng, hiện đã  thi công xong và đưa vào sử dụng, đảm bảo đáp ứng các điều kiện chợ an toàn thực phẩm, thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán hàng hoá của người dân địa phương. Tuy nhiên trong giai cải tạo, nâng cấp chợ UBND xã, HTX xây dựng  phương án di dời chợ gia những điểm bán hàng tập trung để đảm bảo vệ sinh môi, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông trên địa bàn.

Tự đánh giá: đạt 2,0/2,0 điểm.

Có kế hoạch và triển khai nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm của các đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm sử dụng hiệu quả các chợ đã được đầu tư:

Công tác cải tạo, sữa chữa chợ luôn được UBND xã, HTX NN Tam Hiệp quan tâm; Hàng năm đều xây dựng kế hoạch cải tạo, sửa chữa chợ thường xuyên, với tổng kinh phí từ 35 - 50 triệu đồng, đảm bảo việc kinh doanh buôn bán của các tiểu thương, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, văn minh thương mại, an ninh trật tự, hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động chợ được nâng cao.

Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 01 siêu thị WinMart tại thôn 6 đường trục chính của xã là siêu thị kinh doanh tổng hợp có kinh doanh thực phẩm đạt chuẩn theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là 01 địa điểm phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

Không có chợ cóc, tụ điểm kinh doanh tự phát trái phép lấn chiếm lòng đường, vỉa hè:

Trên địa bàn xã không có chợ cóc, tụ điểm kinh doanh trái phép, năm 2024, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 12/01/2024 về việc chỉnh trang đô thị và nông thôn; đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông, trật tự xây dựng, giải tỏa điểm bán hàng vi phạm hành lang giao thông; vệ sinh môi trường trên địa bàn xã Tam Hiệp năm 2024; Kế hoạch số 03/KH- BCĐ 197 ngày 20/8/2024 về việc ra quân tổ chức giải toả vi phạm đảm bảo trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông - trật tự đô thị - vệ sinh môi trường lấn chiếm lòng đường; hành làng ATGT trên địa bàn xã Tam Hiệp phục vụ ngày quốc khánh 02/9 và giải phóng thủ đô 10/10/2024.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 4,0/4,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

2.8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông

a. Yêu cầu tiêu chí

- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh (01 điểm).

- Có dịch vụ báo chí truyền thông (01 điểm).

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới (1,2 điểm).

- Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…): điểm chấm tối đa 0,8 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân:

Trên địa bàn xã hiện nay có 02 điểm phục vụ bưu chính đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó là Bưu điện văn hóa Tam Hiệp có diện tích 50 m2 (tại thôn 3) và Bưu điện xã Tam Hiệp có diện tích 60 m2 (tại thôn 7); cả 2 Bưu điện có đầy đủ các thiết bị phục vụ cho hoạt động của bưu điện như bàn ghế, máy tính, máy in, máy quét được kết nối mạng internet. Có treo biển tên điểm phục vụ, niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm  phục vụ.

Cả 2 bưu điện có thời gian làm việc là 8 giờ. được niêm yết tại bưu cục: đóng, mở cửa: buổi sáng từ 7h30 đến 11h30 và buổi chiều từ 13h30 đến 17h. Đảm bảo hoạt động tối thiểu 4h/ngày làm việc.

(Có ảnh chụp kèm theo)

Về dịch vụ: Là điểm cung cấp dịch vụ bưu chính được Tập đoàn Bưu chính viễn thông thành lập nên Bưu cục có các dịch vụ như: gửi, nhận, phân loại, xử lý, truyền tải, cung cấp thư từ, hộp thư, chuyển phát hàng hóa. Danh mục các dịch vụ có bao gồm "Dịch vụ thư có địa chỉ nhận, khối lượng đơn chiếc đến 02 kg và 5kg".

(Ảnh chụp danh mục các dịch vụ của điểm bưu điện văn hóa xã/ bưu cục kèm theo)

Bưu cục được Tổng công ty Bưu điện Việt Nam triển khai đồng bộ trong cả nước; một trong các dịch vụ đang triển khai là cung cấp dịch vụ công trực tuyến của người dân, để cung cấp dịch vụ công, hiện các bưu cục có:

+ Internet: Có;

+ Máy tính: Có;

+ Máy quét: Có;

+ Đánh giá sự phù hợp: phù hợp. (Ảnh chụp các thiết bị kèm theo)

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm

- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh

UBND xã đã tiến hành rà soát bằng phương pháp khảo sát (có mẫu phiếu khảo sát kèm theo), hiện nay số người trong độ tuổi lao động là 10.094 người.

Số người trong độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh là 8.320 người. Tỷ lệ đạt: 82.42%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

UBND xã đã tiến hành rà soát bằng phương pháp khảo sát (có mẫu phiếu khảo sát kèm theo), hiện nay số người trong độ tuổi lao động là 11.731 người.

Số người trong độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh là 10.175 người. Tỷ lệ đạt: 86.73%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có dịch vụ báo chí truyền thông

Trên địa bàn toàn xã đã được lắp đặt hệ thống Đài truyền thanh truyền đến tất các thôn: Tổng số 13 tháp loa được bố trí tại 08 thôn, đạt 100 các thôn có hệ thống truyền thanh; xã đã ban hành quy chế quản lý, khai thác vận hành hoạt động của đài truyền thanh xã theo đúng quy định; đảm bảo nhiệm vụ thông tin tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.

(Ảnh chụp 1 số cụm loa, máy phát thanh, quyết định ban hành quy chế quản lý, khai thác vận hành hoạt động của đài truyền thanh xã kèm theo)

08/08 thôn trong xã có hộ gia đình thu xem được các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng internet: xã có 08 thôn, dịch vụ viễn thông, internet đã kết nối đến 08 thôn. Hiện nay, các hộ gia đình trong các thôn đều đã xem được 01 trong số các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng Internet. Tỷ lệ 82.42% (Có biểu tổng hợp 1 số gia đình tại các thôn kèm theo)

Trên địa bàn xã có 1 điểm cung cấp xuất bản phẩm để phục vụ nhu cầu đọc, tìm hiểu thông tin của người dân địa phương. Các điểm cung cấp xuất bản phẩm gồm:

Điểm nhà sách Trang Ly; chủ địa điểm: Nguyễn Thị Chang; địa chỉ: thôn 6, Tam Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội.

(Ảnh chụp biển tên, các sách đang bán tại cửa hàng kèm theo)

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới

Ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh trong quản lý, điều hành là một nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước, các máy tính tại UBND xã đều được kết nối mạng internet băng rộng của thành phố, sử dụng các loại phần mềm ứng dụng, hòm thư công vụ để trao đổi thông tin kịp thời, đáp ứng yêu cầu công việc. UBND xã đang tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành hoạt động để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.

+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính: 2685/2685 hồ sơ

Tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính: 2685 hồ sơ.  Số hồ sơ giải quyết trực tuyến (mức độ 3, 4): 2685 hồ sơ.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính: 100 %. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Tỷ lệ cán bộ, công chức được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về kỹ năng số, an toàn thông tin: Căn cứ Công văn số 2477/STTTT-BCVT ngày 28/9/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn có nêu tiêu chí này chưa được cơ quan chuyên môn hướng dẫn đánh giá. Trong khi chưa có hướng dẫn cụ thể, để đảm bảo thống nhất trong việc đánh giá, đề nghị cơ quan thẩm định không đánh giá đối với tiêu chí này trong tổng thể tiêu chí 8.4. Tuy nhiên, hiện nay 20/20 cán bộ công chức UBND xã Tam Hiệp đã tự tập huấn theo chương trình thành phố và tự đào tạo theo tài liệu hướng dẫn được đăng tải trên Cổng thông tin của Cục An toàn thông tin (https://ais.gov.vn/tin-tuc-an-toan-thong-tin.htm), Cổng thông tin đào tạo kỹ năng số của Bộ Thông tin và Truyền thông (https://onetouch.mic.gov.vn/). Sau khi tập huấn, các cán bộ đảm bảo kỹ năng để công tác. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Toàn xã có 10.094 người trong độ tuổi lao động. UBND xã, các đoàn thể tổ  chức chính trị của xã tuyên truyền phổ biến kiến thức, tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản. Xã đã tuyên truyền và hướng dẫn người dân trên cổng thông tin điện tử xã Tam Hiệp; các nhóm zalo các thôn; hướng dẫn người dân truy cập vào Cổng thông tin của Cục An toàn thông tin (https://ais.gov.vn/tin-tuc-an-toan-thong-tin.htm), Cổng thông tin đào tạo kỹ năng số của Bộ Thông tin và Truyền thông (https://onetouch.mic.gov.vn/) để cập nhật kiến thức và học tập các kỹ năng mới. Số người được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản là 7.631 người đạt tỷ lệ 75.6%.

( Ảnh chụp tuyên truyền trực tiếp, người dân học tập qua mạng kèm theo)

Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Trên địa bàn xã Tam Hiệp có 6 sản phẩm OCOP, các sản phẩm ocop gồm giò lụa, gấu bông mồm thêu, gối bông mặt mèo, thú bông gà đôi bé, gối bông chữ U, thú bông khỉ cười. Các sản phẩm đều có truy xuất nguồn gốc và đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác liên kết với Sàn thương mại điện tử Voso-Viettell post và Sàn Postmart.VN-Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm của địa phương. 100% sản phẩm OCOP được giới thiệu quảng bá trên nền tảng sàn thương mại điện tử như trên shopee.

Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 20/4/2022 về triển khai thử nghiệm nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thành phố đang triển khai thử nghiệm tại các quận Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Đồng Anh, Nam Từ Liêm và huyện Thạch Thất, khi Thành phố triển khai đến Huyện Phúc Thọ và các xã trên địa bàn huyên. UBND xã triển khai thực hiện theo đúng quy định khi Thành phố triển khai trên toàn Thành phố. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Công tác lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xã đạt chuẩn nông thôn mới của xã bằng 02 hình thức là tổ chức hội nghị và đến hộ để lấy ý kiến. Công tác ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới ứng dụng công nghệ thông tin chưa có hướng dẫn cụ thể.

Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

* Tự chấm điểm đạt 1,2/1,2 điểm.

- Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…): điểm chấm tối đa 0,8 điểm.

UBND đã triển khai lắp đặt hệ thống wifi miễn phí 13 điểm công cộng, cụ thể tại: Trụ sở UBND xã, trung tâm văn hóa xã, 10 nhà văn hoá các thôn. Ngoài ra, tại các điểm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh tại địa phương cũng được đầu tư thiết bị, đường truyền internet để phát wifi miễn phí như: Thượng Hiệp... một số điểm khác như: trạm y tế xã, công an xã (Danh sách các điểm, ảnh chụp các bộ phát tại các điểm kèm theo).

Tự đánh giá: đạt 0,8/0,8 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 5,0/5,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 100%: chấm 03 điểm;

- Tỷ lệ hộ nhàkiên cố hoặc bán kiên cố90% đến <100%: chấm 02 điểm.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố < 90%: chấm 0 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Trong những năm qua kinh tế ngày càng phát triển các hộ dân đã xây dựng nhà kiên cố có mái bằng, nhiều tầng, do vậy các công trình nhà ở đều đảm bảo quy hoạch, đảm bảo nền cứng, khung cứng, mái cứng, có đầy đủ công trình phụ trợ bếp, nhà vệ sinh đảm bảo sinh hoạt của hộ gia đình. Đến nay, trên địa bàn xã không có nhà tạm, nhà dột nát; 100% nhà ở dân cư được đánh số nhà. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 3510/3510 nhà đạt100%.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 3,0/3,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a. Yêu cầu tiêu chí: Thu nhập năm 2024 là ≥ 72 triệu đồng/người/năm

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Để nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã, trong những năm qua xã Tam Hiệp đã tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp kinh tế, trong đó chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao; đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ngành nghề nông thôn.

Nhờ sự quan tâm, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh để phát triển kinh tế, thu nhập của người dân trong xã không ngừng tăng.

Để đánh giá mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đảm bảo theo quy định. Căn cứ Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã và khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025.

UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 15/7/2024 về điều tra khảo sát thu thập thông tin tính thu nhập bình quân đầu người năm 2024;

Kết quả điều tra thu nhập trên địa bàn xã, Tổng thu nhập của toàn xã năm 2024 đạt: 1.163.486,68 triệu đồng, với 3.375 hộ và 12.616 nhân khẩu của xã trong năm. Thu nhập bình quân đầu đạt 92,22 triệu đồng/người/năm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 5,0/5,0 điểm. So với tiêu chí Đạt.

2.11. Tiêu chí số 11: Nghèo đa chiều

a. Yêu cầu tiêu chí

- Xã có tỷ lệ nghèo đa chiều dưới 1% (< 1%): chấm 05 điểm.

- Xã có tỷ lệ nghèo đa chiều từ 1% đến 1,2% được 04 điểm.

- Xã có tỷ lệ nghèo đa chiều trên 1,2% đến dưới 1,5% được 03 điểm.

- Xã có tỷ lệ nghèo đa chiều ≥ 1,5% trở lên không có điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Hàng năm Đảng ủy, HĐND đều ban hành Nghị quyết, UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện giảm nghèo. Trong năm 2024, UBND xã đã xây dựng kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 09/4/2024 về việc thực hiện giảm nghèo, giảm cận nghèo xã Tam Hiệp năm 2024 và Kế hoạch số: 122/KH-UBND ngày 04 tháng 09 năm 2024 của UBND xã Tam Hiệp về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn xã Tam Hiệp.

Trong những năm qua công tác giảm nghèo đã có chuyển biến rõ rệt. Đến năm 2024, toàn xã Tam Hiệp không còn hộ nghèo; có 09 hộ cận nghèo, số hộ không có khả năng lao động là 0 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là: 0/3535 = 0%. Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là 9/3535 = 0.25%.

Kết quả đạt được như trên trước tiên là nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ cho các hộ nghèo, cận nghèo trong nhiều năm qua như: Thực hiện kêu gọi vận động xã hội hóa để có nguồn lực tặng sổ tiết kiệm nhằm hỗ trợ thoát hộ nghèo; hằng năm UB MTTQ xã tổ chức tặng thẻ BHYT cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn có nhà ở xuống cấp; thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền điện, học phí, chi phí học tập, hỗ trợ hàng tháng cho người cô đơn, ... đảm bảo đúng, đủ, kịp thời. Ngoài ra còn các chương trình trợ giúp đột xuất cho những cá nhân, hộ gia đình gặp biến cố, tai nạn rủi ro bất ngờ.

Đặc biệt là sự vào cuộc của Đảng ủy, UBND xã Tam Hiệp với nhiều biện pháp tích cực như: Từ nguồn quỹ “Vì người nghèo”, 5 năm qua đã hỗ trợ 11 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn xây, sửa nhà ở, với số tiền 190.000.000 đồng, tặng sổ tiết kiệm 30.000.000 đồng cho 02 hộ thoát nghèo; tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán và ngày Đại đoàn kết 88.200.000 đồng; tặng thẻ BHYT, với số tiền 96.583.000 đồng, hỗ trợ các hộ gặp tai nạn rủi ro, mắc bệnh hiểm nghèo, với số tiền 68.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn có nhiều tổ chức, cá nhân đã hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo, gặp tai nạn rủi ro với số tiền hàng trăm triệu đồng, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19, MTTQ xã đã phối hợp với các tổ chức, các mạnh thường quân hỗ trợ gạo đến 144 hộ khó khăn trên địa bàn xã, đảm bảo an sinh xã hội. Với sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao như vậy, tỷ lệ nghèo đa chiều đến nay trên địa bàn xã Tam Hiệp là 0%, góp phần hoàn thiện mục tiêu giảm nghèo của xã giai đoạn 2021- 2025.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 5,0/5,0 điểm. So với tiêu chí Đạt

2.12. Tiêu chí số 12: Lao động

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ≥ 85%: 02 điểm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ≥ 35%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn, cụ thể: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ≤15,4%; Công nghiệp và xây dựng ≥ 44,7%; Dịch vụ ≥ 39,9%. (01 điểm).

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ≥ 85%:

Trên địa bàn xã có tổng dân số tham gia hoạt động kinh tế là 8.853 người trong tổng số 13.496 nhân khẩu chiếm 65,59% dân số.

Trong những năm qua, UBND xã Tam Hiệp đã có nhiều giải pháp trong việc nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo như:

Phối hợp với Phòng Kinh tế huyện mở các lớp học nghề, các đoàn thể trong xã vận động hội viên tham gia các lớp học nghề như: lớp học nghề may thu hút được nhiều hội viên của các tổ chức đoàn thể tham gia.

Trong xã các thôn đều phát động xây dựng quĩ khuyến học của thôn, quĩ khuyến học của các dòng họ, để động viên khen thưởng các cháu học sinh giỏi, nhờ vậy các cháu đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và trên đại học tỷ lệ ngày càng cao. Điều này đã góp phần nâng cao số lượng người có bằng cấp chứng chỉ của toàn xã.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ≥ 35%

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ): số lao động trên địa bàn xã bao gồm số người qua đào tạo nhưng không có bằng cấp (CNKT không có bằng cấp) là 5.725 người, số người có bằng cấp (chứng chỉ nghề dưới 3 tháng, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học) là 3.128. Tổng số lao động qua đào tạo là 8.853. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 8853/10.094 = 88%.

Tổng số lao động của xã đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là  3128/8853 lao động có việc làm trên địa bàn xã, đạt tỷ lệ 35,33%.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn

Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn xã theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực Nông, lâm và thủy sản, tăng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng, lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể:

+ Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 442/8853 = 3,03%.

+ Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 5002/8853 = 56,5%.

+ Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực Dịch vụ là 3583/8853 = 40,47%.

Trong nhiều năm qua đảng bộ, chính quyền địa phương thực sự quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bằng các lớp học nghề 1956,  Chương trình đào tạo nghề kết hợp trình độ học THPT của các trung tâm, trường dạy nghề trong độ tuổi lao động nên tỷ lệ lao động được đào tạo nghề ngày càng cao đáp ứng với yêu cầu tình hình hiện nay.

c. Đánh giá mức độ tiêu chí: Đạt 4/4 điểm

2.13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất và Phát triển kinh tế nông thôn

a. Yêu cầu tiêu chí

- Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định: (01 điểm).

- Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn: (01 điểm).

- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hoá các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm (01 điểm).

- Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã (0,5 điểm).

- Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử (0,5 điểm).

- Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp vùng (0,5 điểm).

- Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội (0,5 điểm).

- Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường): điểm chấm tối đa 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định:

Trên địa bàn hiện 01 Hợp tác Nông nghiệp Tam Hiệp được thành lập từ năm 1960, tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, từ năm 2016, hiện tại Hợp tác xã có 80 thành viên. Bộ máy quản lý HTX gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc HTX, 01 Uỷ viên Hội đồng Quản trị, 02 cán bộ Ban  kiểm soát. Hợp tác xã cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho các thành viên và người dân trên địa bàn xã như: Dịch vụ làm đất, thủy lợi nội đồng, dịch vụ bảo vệ đồng điền, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ giống, vật tư nông nghiệp, dịch vụ bao tiêu sản phẩm và sản xuất trên địa bàn xã ...; triển khai  thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp của huyện, xã, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn    xã. Trong những năm qua cùng với công tác chỉ đạo sản chỉ đạo sản xuất nông nghiệp của địa phương hợp tác xã tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lãi   hàng năm (02 năm gần nhất 2022-2023). Cụ thể, năm 2022 lãi: 151.000.000 đồng, năm 2023 lãi: 176.000.000 đồng. Lợi nhuận thu được HTX đều trích lập các quỹ: quỹ phúc lợi: 50.000.000 đồng. HTX luôn được các cấp, các ngành  đánh giá hoạt động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Hàng năm HTX NN Tam Hiệp đều hỗ trợ các thành viên HĐQT tham  gia BHXH và đóng BHYT, cụ thể có 02 trường hợp đóng BHXH, BHYT. Đời sống cán bộ thành viên trong HTX ổn định hơn so với trước, thu nhập bình quân         của thành viên đạt 4,2 triệu đồng/tháng. Tổ chức duy trì hoạt động theo Luật hợp tác xã tổ chức đại hội thường niên 1 lần/năm, đại hội nhiệm kỳ 3 năm 1 lần.

Hàng năm, HTX phát động phòng trào thi đua sản xuất trong toàn bộ thành viên của HTX. HTX đã được tặng bằng khen, giấy khen trong các phong trào thi đua, cụ thể: Bằng khen Chủ tịch UBND huyện Phúc Thọ có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển kinh tế tập thể HTX trong 01 năm; Năm 2024 đạt loại: tốt; Kết quả đánh giá theo Hướng dẫn 394/HD-LMHTX ngày 06/9/2022 của Liên minh HTX Thành phố.

Trong công tác liên kết tiêu thụ nông sản, HTX nông nghiệp Tam Hiệp đã xây dựng hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm của cây ngô và khoai tây với diện tích hơn 5ha với Công ty cổ phần thương mại Thủy Hữu Nguyên, sản lượng dự kiến 30 tấn/vụ, cả năm là 1,1 tấn/ha x 5ha x 2 vụ = 11 tấn, tiêu thụ đạt 45% tổng lượng sản phẩm, dịch vụ của HTX (Hợp đồng số 01/HĐ-HTX ngày 02/01/2023; Số 02/HĐ-HTX ngày 03/01/2024, Số 03/HĐ-HTX ngày 01/10/2024).

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn:

Trên địa bàn xã có 01 sản phẩm OCOP đạt từ 3 là: Giò lụa Minh Trang (theo Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 28/04/2024 của UBND thành phố Hà Nội), Hà Nội ). Xã đã có không sản phẩm nông nghiệp của xã đã được cấp Giấy chứng nhận sản xuất theo quy trình VietGAP, có bao bì, nhãn mác theo quy định và tham gia Hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn thành phố Hà Nội; gắn mã truy xuất nguồn gốc là Hoa các loại, với diện tích 1 ha.

 Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hoá các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm:

Công tác sản xuất nông nghiệp của xã trong những năm gần đây nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp, các ngành, đẩy nhanh ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá các khâu sản xuất nhằm làm tăng năng suất, giảm sức lao động, các chi phí đầu vào để tăng giá trị sản phẩm. Các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn xã đều đã ứng dụng công nghệ cao từng phần, cơ giới hoá để sản xuất như:

Với trồng trọt: Đã đưa các giống cây ăn quả và hoa các loại có năng suất cao, chất lượng, có khả năng chống chịu cao, ít sâu bệnh vào canh tá áp dụng các tiến bộ

KHKT mới cho cây hoa, cây ngô, cây khoai tây, cây ổi, cây bưởi,        áp dụng quy trình thâm

canh cải tiến tưới phun mưa, nhỏ giọt,  sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh nguồn gốc để bón cho cây trồng, sử dụng  máy làm đất, điều tiết nước ..., liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nhằm hạ giá thành sản xuất, tăng năng suất, giá trị/đơn vị diện tích;

Đối với chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản đã sản xuất giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao; sử dụng các chế phẩm sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi, vắc-xin phòng chống dịch bệnh; sử dụng một số thiết bị như máng ăn bán tự động, hệ thống chuồng mát, công nghệ làm giàu Oxy trong nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng đệm lót sinh học. Hồ sơ minh chứng là: Giấy chứng nhận mã số vùng trồng; các hình ảnh cơ giới hóa ở các mô hình.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã:

Các sản phẩm chủ lực của xã như hoa các loại sản xuất ra chủ tiêu thụ trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, số lượng dôi dư được các hộ đưa vào làm nguyên liệu cho một số sản phẩm đem lại chất lượng giá trị kinh tế cao như làm nguyên liệu để ủ phân hữu cơ. Việc ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm chủ lực được UBND xã tập trung chỉ đạo thực hiện nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất theo liên kết chuỗi này đã được thực hiện. Hàng năm, các hộ ký kết hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương. Sản phẩm chủ lực của xã đó hoa các loại đã đã được ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản của Thành phố http://hn.check.net.vn  https://vinabisca.vn/  

Hồ sơ minh chứng là: Ảnh chụp mã QR của các sản phẩm trên

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử:

Công tác tiêu thụ sản phẩm luôn được người sản xuất, kinh doanh đặt lên hàng đầu. Trong những năm qua với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ số các sàn thương mại điện tử được thành lập, đặc biệt mạng xã hội Zalo, Facebook phát triển nhanh một lợi thế cho việc tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, trong đó có sản phẩm cây hành hoa của địa phương. Sản phẩm Bưởi diễn của địa phương đã được HTX nông nghiệp đăng bán trên sàn thương mại điện tử Shopee, người dân bán hàng qua Zalo, Facebook và liên doanh liên kết tiêu thụ nông sản với các công ty, các đại lý ổn định. Kết quả, tổng sản lượng hành năm 2023 của xã đạt 2.216 tấn. Trong đó, sản lượng hành tiêu thụ qua mạng xã hội, sàn thương mại, hợp đồng liên doanh liên kết là 1.218 tấn, đạt 55%.

Hồ sơ minh chứng là: Bảng kê số lượng lúa sản xuất và số lượng bán qua các sàn điện tử .

Tự đánh giá: đạt 0/0 điểm.

 - Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng:

01 vùng trồng hành, được Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thành phố Hà Nội thẩm định và cấp mã số vùng trồng theo Giấy xác nhận số 780/GXN- TTBVTT ngày 15/10/2024 về việc xác nhận cấp mã số vùng trồng tại xứ đồng Đầu mả, thôn Thượng Hiệp.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội: 

Xã Tam Hiệp chưa có điểm du lịch. Xã có trang thông tin điện tử, địa chỉ website http://tamhiep.phuctho.hanoi.gov.vn; trang thông tin trên mạng xã hội facebook: …UBND xã đã thành lập ban biên tập trang thông tin điện tử của xã, tổ chức biên tập viết bài sử dụng website, trang facebook để giới thiệu, quảng bá hình ảnh con người, giới thiệu sản phẩm của địa phương phục vụ các nhiệm vụ chính trị, góp phần vào phát triển kinh tế của xã.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị:

Xã có một số mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả phù hợp với tiêu chí, trong đó có mô hình hiệu quả hơn cả là:

Mô hình của làng nghề may của xã có 90% người dân làng nghề sản xuất quần áo may sẵn tiêu thụ sản phẩn đi tất cả các nơi. Doanh thu 92 triệu đồng/1 người/năm, có hệ thống thu gom xử lý phụ phẩm đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 5,5/6,0 điểm. So với tiêu chí là cơ bản Đạt.

2.14. Tiêu chí số 14: Y tế

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 95%: chấm 1,5 điểm.

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe ≥ 90%: chấm 1,5 điểm

- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa: ≥ 40%: chấm 0,5 điểm.

- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥ 90%: chấm 0,5 điểm

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 95%: chấm 1,5 điểm.

UBND xã đã xây dựng các Kế hoạch và các Quyết định theo chỉ đạo của UBND huyện.

UBND xã Tam Hiệp đã ban hành các văn bản theo thẩm quyền để triển khai thực hiện.

Trạm y tế xã đã chuẩn bị cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện tiêu chí:

+ Có phòng làm việc với 22 phòng chức năng, 15 bộ bàn ghế văn phòng.

+ Có máy tính để bàn có kết nối mạng internet: 04 máy.

+ Đã cài đặt ứng dụng, phần mềm để thực hiện sổ khám chữa bệnh điện tử;

+ Đã đào tạo cho nhân viên y tế sử dụng thành thạo phần mềm: 07 đồng chí.

+ Đã kết nối liên thông dữ liệu tại địa phương

+ Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT; giao chỉ tiêu cho các thôn vận động nhân dân trong thôn, các đoàn thể chính trị trong địa phương vận động hội viên của mình tham gia BHYT; phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện đặt điểm bán BHYT tại Trạm Y tế xã để người dân dễ dàng tiếp cận và tham gia BHYT, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn.

Kết quả: Tính đến tháng 10/2024 có 12.611 /13.108 người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ  96,2% người dân tham gia BHYT trên địa bàn xã.

Tự đánh giá đạt 1,5/1,5 điểm.

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe ≥ 90%:

Trạm Y tế xã đã triển khai thực hiện tốt mô hình Trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình,thực hiện tốt công tác tiêm chủng và quản lý sức khỏe nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là quản lý, điều trị bệnh nhân mắc bệnh mãn tính không lây như: tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch... song song với khám, tư vấn phát hiện cho người dân từ 40 tuổi trở lên.

Kết quả: Hiện nay số người dân trên địa bàn xã được quản lý sức khỏe 11.538/13.108 người, đạt tỷ lệ 86.65%.

Tự đánh giá đạt 1,5/1,5 điểm.

- Tỷ lệ người dân tham gia sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa: 40%

Việc áp dụng tư vấn khám, chữa bệnh từ xa sẽ là cánh tay nối dài của hệ thống y tế, phát huy hiệu quả cao nhất việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Số người dân tham gia và đăng ký sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa của xã là: 7569/18185, đạt 41,6%.

Tự đánh giá: đạt 0,5/0,5 điểm.

- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥ 90%

UBND xã Tam Hiệp đã tăng cường vận động nhân dân tham gia cài đặt và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa bằng các ứng dụng như Sổ sức khỏe điện tử, PC- Covid...trên điện thoại thông minh; lập các nhóm zalo theo từng thôn với thành viên là các bác sỹ tại tuyến huyện và tuyến xã, y tế thôn và toàn thể nhân dân trên địa bàn từng thôn tham gia để thực hiện tư vấn, khám chữa bệnh từ xa. Đồng thời Trạm Y tế xã thực hiện tư vấn sức khỏe qua điện thoại và công khai số điện thoại để nhân dân biết và tham gia khi có các vấn đề về sức khỏe.

Kết quả: Số người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa trên địa bàn xã là 6632/13.108 người, đạt tỷ lệ 50,5. Tự đánh giá đạt 0,5/0,5 điểm.

c. T đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 4,0/4,0 điểm. So với tiêu chí Đạt .

2.15. Tiêu chí số 15: Hành chính công

a. Yêu cầu tiêu chí

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để   xảy ra khiếu nại vượt cấp; 01 điểm

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính

UBND xã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu chung của toàn Thành phố trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Thành Phố. UBND xã đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, có kết nối internet băng thông rộng đáp ứng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC tại xã. Bộ phận một cửa xã được trang bị:

+ 01 máy tính kết nối internet phục vụ công dân và 02 máy tính dành cho công chức.

+ 02 camera giám sát toàn bộ khu vực bộ phận một cửa.

+ Máy lấy số tự động: 01 máy: do số lượng hồ sơ các công dân cần thực hiện tại xã không nhiều, xã đảm bảo sẽ xử lý ngay khi công dân đến nộp hồ sơ nên xã đề nghị không trang bị các thiết bị này.

+ 01 máy đánh giá sự hài lòng

+ Thiết bị phục vụ số hóa: 03 máy scan

+ Thiết bị khác: 01 máy pho tô, 03 máy in..

(Ảnh chụp các thiết bị tại bộ phận một cửa kèm theo)

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Có dịch vụ công trực tuyến mức 3 trở lên:

UBND xã đã triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến mức 3 là 17/172 thủ tục thuộc (lĩnh vực tư pháp).

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.

+ UBND xã đã niêm yết công khai 172 thủ tục hành chính trong đó có 155 thủ tục trực tiếp, 17 thủ tục một phần, công khai tiếp nhận giải quyết, và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức theo đúng quy định. Tự đánh giá: đạt 0,2/02 điểm.

+ 172 thủ tục hành chính đạt 100% các thủ tục hành chính   thuộc thẩm quyền giải quyết của xã được tổ chức tiếp nhận giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận sử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin giải quyết theo đúng quy định. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính: tính đến11 tháng đầu năm UBND xã đã tiếp nhận là 1.545 hồ sơ. Trong đó giải quyết đúng hạn 1.541 hồ sơ = 99,74%, quá hạn 4 hồ sơ = 0,26%. Trong đó, tổng số hồ sơ giải quyết trực tuyến là 657 hồ sơ đạt 42,5%. Tự đánh giá: đạt 0/0,2 điểm.

+ Các thủ tục hành chính được giải quyết đảm bảo đúng quy định và không có TTHC bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện về kết quả giải quyết TTHC cũng như về hành vi hành chính, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức với tổ chức, cá nhân. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

+ Qua tổng hợp kết quả mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC của xã 99,20 /100 đạt 99,20%. Tự đánh giá: đạt 0,2/0,2 điểm.

* Tự đánh giá chấm điểm đạt 0,8/1,0 điểm

c. T đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 2,8/3,0 điểm. So với tiêu chí Đạt .

2.16. Tiêu chí số 16: Tiếp cận pháp luật.

a. Yêu cầu tiêu chí

- Có ≥ 1 mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành ≥ 90%: 01 điểm.

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥ 90%: chấm 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

2.16. Tiêu chí số 16: Tiếp cận pháp luật.

a. Yêu cầu tiêu chí

- Có ≥ 1 mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành ≥ 90%: 01 điểm.

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥ 90%: chấm 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Có ≥ 1 mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận: điểm chấm tối đa 01 điểm.

Xã Tam Hiệp là xã đạt chuẩn tiếp cận pháp Luật năm 2023 (Quyết định  số 4850/QĐ-UBND ngày 07/12/2023 của UBND huyện Phúc Thọ).

Để đạt được yêu cầu của Tiêu chí số 16 Chuẩn tiếp cận pháp luật, trong những năm qua hệ thống chính trị từ xã đến thôn không ngừng được củng cố kiện toàn là nền tảng và hạt nhân lãnh đạo các phong trào tại địa phương. UBND xã đã ban hành các văn bản triển khai tổ chức các hoạt động như: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật trên hệ thống Đài truyền thanh xã, hoạt động hòa giải ở cơ sở, cấp phát tờ rơi phổ biến các quy định pháp luật cho cán bộ, nhân dân trong xã; tuyên truyền qua các hội nghị từ thôn đến xã, hoạt động của các mô hình điển về phổ biến, giáo dục pháp luật...

- Có 3 mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận.

* Mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật hoạt động hiệu quả UBND xã Tam Hiệp đã triển khai như sau:

Thực hiện các tiêu chí “Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật” theo Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, xã Tam Hiệp đạt 92/100 điểm (theo Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 13/01/2023 của UBND huyện Phúc Thọ).

+ Mô hình “Tuyên truyền pháp luật của Hội Phụ nữ xã và Đoàn Thanh Niên xã” có xây dựng kế hoạch cụ thể và thường xuyên được tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, hội viên Hội Phụ nữ và nhân dân trên địa bàn học tập, tìm hiều pháp luật, nâng cao hơn nữa hiểu biết, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Các thành viên đã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như sinh hoạt các chi, tổ hội, hội nghị tuyên truyền tập huấn chuyên đề về pháp luật..., nhằm mục đích đưa pháp luật đến với các tầng lớp nhân dân, từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ và chấp hành pháp luật. Ngoài ra còn phối hợp với Đài truyền thanh xã tổ chức tuyên truyền các nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt hàng ngày, quyền và nghĩa vụ của công dân..., tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành.

Qua thời gian hoạt động đã phát huy được tính hiệu quả là cầu nối đưa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến với hội viên phụ nữ ngay tại cơ sở và nhân dân trên địa bàn, góp phần hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, giữ vững ổn định trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.

+ Mô hình “Tuyên truyền pháp luật của Hội Phụ nữ xã và Đoàn Thanh Niên xã” triển khai trên địa bàn xã đã đem lại hiệu quả thiết thực nhân rộng.

Về huy động nguồn lực hỗ trợ công tác PBGDPL: Xã đã huy động các thành phần xã hội tham gia công tác PBGDPL như: cán bộ hưu trí có kinh nghiệm công tác, có kỹ năng tuyên truyền pháp luật, am hiểu pháp luật, thường xuyên tuyên truyền đến Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên qua các buổi sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề.

Với những thành tích đã đạt được, năm 2023 UBND xã Tam Hiệp triển khai mô hình “Trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở”.

*Mô hình điển hình về hoà giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả:

- Mô hình “Tổ hòa giải 5 tốt”: UBND xã Tam Hiệp đã ra Quyết định công nhận 12/12 tổ hòa giải đạt Tổ hoà giải 5 tốt. Hàng năm, xã nhận tài liệu, tờ gấp, tờ rơi như các văn bản pháp luật mới được ban hành, mới có hiệu lực do phòng Tư pháp huyện cấp phát mang về trang bị cho các Tổ hoà giải và các hoà giải viên để tìm hiểu và nghiên cứu thực hiện mô hình Tổ hoà giải 5 tốt.

- 100% tổ hoà giải của xã được hỗ trợ kinh phí triển khai hoạt động của tổ hoà giải và thù lao cho hoà giải viên đúng quy định.

+ Năm 2023: Đã hỗ trợ: 20.000.000đ (Chi thù lao )

+ Năm 2024: Đã hỗ trợ: 19.000.000đ (Chi thù lao)

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành ≥ 90%.

Hoạt động của Tổ hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở được duy trì một cách thường xuyên, thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư, hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phát sinh, gìn giữ mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, cộng đồng dân cư, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

+ Năm 2023: Các tổ hoà giải đã hoà giải thành 10/11 vụ việc thuộc phạm vi hoà giải, đạt 91.1%.

+ Từ ngày 01/01/2024 đến nay: Các tổ hoà giải đã hoà giải thành 15/16 vụ việc thuộc phạm vi hoà giải, đạt  93.75%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu > 90%

Năm 2024: Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho 295 lượt trường hợp thuộc đối tượng được trợ giúp, cán bộ, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã.

Số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu là 0/0 người, đạt 100%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm .

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 3,0/3,0 điểm. So với tiêu chí Đạt .

2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường

a. Yêu cầu tiêu chí

- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về BVMT: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về BVMT đạt 100%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom xử lý theo quy định ≥98% : điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt ≥50%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt ≥50%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển xử đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 100%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥80% (01 điểm).

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường 100% (01 điểm).

- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (01 điểm)

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥4m2/người: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥ 90%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về BVMT:

Trên địa bàn không có khu giết mổ gia súc, gia cầm; không có hộ chăn nuôi quy mô lớn, có cụm công nghiệp, các hộ chăn nuôi gia súc quy mô nhỏ, vừa, các hộ đều có hệ thống chuồng trại phù hợp, hệ thống thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Bioga và có hệ thống thoát nước mưa riêng biệt.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về BVMT đạt 100%:

Trên địa bàn xã có 446 cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu là các cơ sở sản xuất may mặc, các cơ sở sản xuất kinh doanh đều đăng ký môi trường cấp xã. Ủy ban nhân dân xã  phối hợp với các thôn dân cư  tuyên truyền vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh ký hợp đồng thu gom rác thải công nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất . Hàng tuần, cơ sở sản xuất dệt nhuộm Canh Thanh - đơn vị thu gom đến vận chuyển và xử lý bông vải vụn.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom xử lý theo quy định ≥98%:

100% chất thải rắn sinh hoạt được Công ty môi trường và công trình đô thị Sơn Tây thu gom và vận chuyển 5 lần/ tuần.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt ≥50%:

Các hộ gia đình đều có biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt sơ bộ bằng các bể thu gom, lắng lọc trước khi đấu nối tiêu thoát nước ra khu dân cư. 100 % các tuyến đường trục thôn, xóm trong xã được đầu tư xây dựng có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải có liên kết với hệ thống thoát nước chung của xã, bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của khu vực, không còn hiện tượng tắc nghẽn, ứ đọng nước thải và ngập úng, đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa. Toàn xã có 3516/ 3516 hộ đạt  100%, số hộ có công trình nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh, có bể tự hoại để xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trước khi chảy ra môi trường 3516/3516 hộ đạt 100%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt ≥50%

Đối với công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, UBND xã  đã và đang tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phân loại tại nguồn và hướng dẫn nhân dân các biện pháp để thu gom, xử lý cho phù hợp với từng loại chất thải. Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ xã thực hiện việc thí điểm phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại khu dân cư trên địa bàn xã nhằm nâng cao hiệu quả phân loại xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã. Trên địa bàn toàn xã có tổng số: 3516  hộ. Trong đó: Số hộ đã có thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn là 3516/3516 đạt 100 %.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 100%:

Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 100%: Trên địa bàn xã có cơ sở sản xuất may mặc có chất thải là bông vải vụn. Các gia đình đã thuê cơ sở Canh Thanh thu gom và xử lý định kỳ.

Đối với chất thải nguy hại từ vỏ bao bì thuốc sâu, thuốc bảo vệ thực vật... : trên địa bàn xã nông nghiệp không được nhân dân chú trọng nên đa phần diện tích đất nông nghiệp cho thuê trồng hoa, trồng cây ăn quả…. Do đó các vỏ bao bì các hộ ddể gom lại và tập kết về các vị trí đảm bảo vệ sinh môi trường và đưa đi thiêu hủy theo phương án và kế hoạch của UBND huyện Phúc Thọ, đáp ứng các yêu cầu  về bảo vệ môi trường.

Đối với chất thải nguy hại phát sinh trong hộ gia đình, khu dân cư, UBND xã yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân phân loại, thu gom vào các túi ni lông tập kết về các vị trí đảm bảo vệ sinh môi trường và vận chuyển đi thiêu hủy theo lịch, phương án và kế hoạch của UBND huyện Phúc Thọ, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥ 80%:

Để thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp. UBND xã xây dựng kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 12/8/2024 về “Thúc đẩy công tác thu gom, tái chế biến chất thải hữu cơ, phế phẩm nông nghiệp” đồng thời tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch đến cán bộ, các tổ chức chính trị xã hội và cơ sở thôn. Để nhân dân chủ động cũng như xử lý phụ phẩm hiệu quả, UBND xã đã xây dựng Hướng dẫn số 11/HD-UBND ngày 12/8/2024 về “Biện pháp thu gom, xử lý, sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; Hướng dẫn số 12/HD-UBND ngày 12/8/2024 về “Kỹ thuật xử lý phế phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ”. Tổ chức tuyên truyền trên loa truyền thanh của xã để nhân dân nắm bắt và thực hiện. Ngoài ra thường xuyên phối hợp cùng MTTQ và các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân cách thức để phân loại các loại rác thải, xây dựng mô hình phân loại rác, xử    lý chất thải hữu cơ tại nhà. Thường xuyên theo dõi, đánh giá kết quả phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình; ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý rác thải và chăn nuôi.

Năm 2024 Tỷ lệ chất hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom,  tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường 394,0/394,0 tấn đạt 100%: Người dân địa phương tích cực sử dụng  các phương pháp tái chế với phụ phẩm cây trồng như: Ủ thành phân hữu cơ truyền thống để làm phân bón cho cây trồng, ủ luống, che phủ đất và gốc  cây trồng. Mội số phụ phẩm được sử dụng trong chăn nuôi, một số sẽ được thu gom ủ thành phân hữu cơ. Nên phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng không gây lãng phí không làm ảnh hưởng đến môi trường. Trong thời gian tới xã tiếp tục tuyên truyền mở rộng mô hình xử lý chất thải hữu cơ làm phân bón cho cây trồng vừa giảm chi phí cho nhân dân vừa mang lại môi trường sanh cho cộng đồng.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường 100%.

Trên địa bàn xã có 20 cơ sở, hộ chăn nuôi với tổng đàn gia súc là  1248 con, tổng đàn gia cầm là 15000 con.

Các trang trại chăn nuôi đã ký cam kết đảm bảo các quy định về thú y, chăn nuôi và vệ sinh môi trường, đã thực hiện các biện pháp như: Chuồng nuôi được xây dựng tách biệt với nơi ở; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi định kỳ; có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; Có hầm Biogas thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.

Đối với các nông hộ đã ký cam kết đảm bảo các quy định về thú y, chăn nuôi và vệ sinh môi trường đã thực hiện các biện pháp như: vệ sinh, khử trùng,tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi định kỳ; có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; Có hầm Biogas thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi.

Hàng năm xã phối hợp với Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Phúc Thọ làm tốt công tác tuyên truyền, xây dựng các kế hoạch, thông báo về tiêu độc khử trùng, tiêm vacxin, phòng bệnh cho gia súc, gia cầm. Nhân viên chăn nuôi thú y xã phối hợp với các trưởng thôn rà soát điều tra hoạt động chăn nuôi của các trang trại, nông hộ đồng thời hướng dẫn các hộ gia đình ký cam kết đảm bảo các quy định về thú y, chăn nuôi và vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.

Năm 2024 đã tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà, rắc 02 tấn vôi bột và phun 5 đợt thuốc khử trùng với diện tích phun 162.000 m2, thuốc khử trùng  55lít + 53 kg các loại ở 8 thôn. Cụ thể: Kế hoạch số 36/KH–UBND ngày 27/2/2024 về việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Tam Hiệp đợt 1/2024; Kế hoạch số 121/KH–UBND ngày 30/8/2024 về việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Tam Hiệp đợt 2/2024; Kế hoạch số 49/KH–UBND ngày 15/5/2024 về việc phun thuốc diệt ruồi năm 2024 và vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường đợt sau tiêm phòng đại trà đợt 1/2024; Kế hoạch số 113/KH–UBND ngày 09/8/2024 về việc phun thuốc khử trùng và tiêu độc phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm mùa mưa lũ năm 2024. Kế hoạch triển khai vệ sinh, khử trùng và tiêu độc môi trường phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm sau cơn bão số 3. Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 18/10/2024 về việc triển khai tổng vệ sinh, khử trùng và tiêu độc môi trường phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm sau tiêm phòng đại trà đợt 2/2024. Từ giờ đến cuối năm sẽ thực hiện khoảng 01 đợt vệ sinh khử trùng, tiêu độc môi trường phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo kế hoạch của huyện.

Trên địa bàn xã có 05 cơ sở nuôi trồng thủy sản, các cơ sở đều nằm trong khu quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của xã. 

Các chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thường xuyên được tập huấn về các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản, thực hiện kê khai chăn nuôi định kỳ. Tuyệt đối chấp hành trong việc không sử dụng các loại thuốc thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản theo quy định tại thông tư số:10/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Qua rà soát, thống kê tỷ lệ cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đều bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường 25/25 hộ đạt 100%.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch:

Trên địa bàn xã có 3 nghĩa trang được Quy hoạch: Nghĩa trang nhân dân Thượng Hiệp, nghĩa trang nhân dân Điền Hòa Cát, nghĩa trang nhân dân Mỹ Giang. Cả 03 nghĩa trang có tường bao cách ly, có hệ thống thoát nước đảm bảo quy định môi trường. Tất cả các nghĩa trang đều có hình thức mai táng.

UBND xã ban hành Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 05/11/2019 về việc triển khai quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch tại nghĩa trang nhân dân Mỹ Giang, Thượng Hiệp, Điền Hòa Cát.

 Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng:

Được sự quan tâm từ Thành phố đến cơ sở trong công tác áp dụng hình thức hoả táng trong an táng người chết. UBND xã phối hợp với các đoàn thể - chính trị xã hội trên địa bàn xã tích cực vận động, tuyên truyền người dân trong công tác sử dụng hình thức hoả táng. Từ đầu năm 2024 đến hết tháng 10/2024 trên địa bàn xã đã có có 39/51 ca hỏa táng đạt tỷ lệ 76.4 %.

Tự đánh giá: đạt 0,5/1,0 điểm.

Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥4m2/người:

Thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Chính phủ và sự chỉ đạo của UBND huyện hằng năm về “Tết trồng cây”. UBND xã đã tăng  cường công tác tuyên truyền, phát động nhân dân trồng cây ven các đường trục thôn, các điểm dân cư nông thôn, các khu vực công cộng của xã để xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Đến nay, trên địa bàn xã có diện tích cây xanh sử dụng công cộng và tại điểm dân cư nông thôn: đạt 2 m2 / người. Tự đánh giá: đạt  0/1,0 điểm.

Tự đánh giá: đạt 0/1,0 điểm.

Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥ 90%:

Đối với nguồn gốc phát sinh chất thải nhựa trên địa bàn xã chủ yếu từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, cá nhân, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và từ các khu vực công cộng. Đối với chất thải nhựa này, được các hộ gia đình, cơ sở kinh doanh tự phân loại, thu gom cho các cơ sở chuyên thu mua phế liệu trên địa bàn xã.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 10,5/12,0 điểm. So với tiêu chí là Đạt .

1.18. Tiêu chí số 18: Chất lượng môi trường sống

a. Yêu cầu tiêu chí

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 65%: (01 điểm).

- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu ≥ 80 lít/ngày người/ngày đêm (01 điểm).

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥ 45% (01 điểm).

- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về ATTP ≥90%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch đạt 100%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

- Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 100%: điểm chấm tối đa 01 điểm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 65%:

Hiện nay trên địa bàn xã có công ty TNHH Toàn Linh là cơ sở cung cấp nước sạch cho nhân dân trên địa bàn xã. Tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch đạt 86,95% (3057/3516 hộ).

Tự đánh giá đạt: 1,0/1,0 điểm.

- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người ≥ 80 lít/ngày, đêm:

Các hộ dân trên địa bàn xã hiện nay vẫn còn sử dụng hệ thống nước mưa, giếng khoan để lấy nước thông qua bể lọc làm nước sinh hoạt cho gia đình. Hệ thống công trình lấy nước như: Giếng khoan, máy bơm, bể lọc nước, bể chứa nước,...

Tự đánh giá đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững ≥ 45%. Trên địa bàn xã có công trình cấp nước tập trung. Theo hướng dẫn 227/HD-SNN ngày 18/10/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội được đánh giá tiêu chí là đạt.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%:

- Thực hiện KH ATTP của huyện, trạm y tế xã đã tham mưu UBND xã kiện toàn ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm, có phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban chỉ đạo, ban hành qui chế làm việc của ban chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.

   - Tham mưu UBND xã xây dựng kê hoạch công tác ATTP năm 2024, Kế hoạch tháng hành động ATTP, Kế hoạch Tết trung thu,....

- Tổng số cơ sở quản lý: 32 cơ sở

- Tiến hành ký cam kết ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân cấp quản lý trên đại bàn xã đạt 32/32 cơ sở.

- Phối hợp Phòng y tế tiến hành kiểm tra, giám sát đột xuất, thường qui đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn xã.

- Số cơ sở vi phạm: 0

- Xử phạt: 0

- Viết bài tuyên truyền, phát thanh trên hệ thống loa đài xã 2 lần/ ngày, phát tờ rơi ATTP trong các đợt cao điểm.

- Tổ chức 02 lớp truyền thông về An toàn thực phẩm đối tượng là chủ cơ sở, người trực tiếp tham gia chế biến, người dân trên địa bàn xã.

Hồ sơ minh chứng là: Kế hoạch, danh sách tập huấn, các bài thông tin tuyên truyền, các buổi phát thanh bài thông tin tuyên truyền về ATTP trên đài phát thanh của xã.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã:

Thực hiện KH ATTP của huyện, UBND xã đã ban hành KH ATTP của xã, ban hành Kế hoạch Tết trung thu, Kế hoạch tháng ATTP, đã kiện toàn ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả, phân công cán bộ phụ trách điểm cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm, xây dựng các kế hoạch về hoạt động vệ sinh môi trường, giám sát công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn xã, triển khai mô hình hệ thống cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm trên địa bàn xã. Thường xuyên tuyên truyền cho người dân về phòng chống ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là vào các dịp lễ tết, tại các đình đám tập trung đông người. Đã lập sổ thống kê, theo dõi các vụ ngộ độc thực phẩm, hướng dẫn các chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh Nông, lâm, thủy sản ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn xã ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tự tìm hiểu và học tập nâng cao kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định. Triển khai ký cam kết những bếp ăn, trường học, bữa cỗ đông người. Triển khai tập huấn, tuyên truyền về ATTP cho các hội viên của hội nông dân, hội phụ nữ và các hội viên của các đoàn thể có nhu cầu về ATTP... do vậy trong những năm qua và đặc biệt là năm 2024 trên địa bàn xã không có sự cố về an toàn thực phẩm như: Ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người.

Hồ sơ minh chứng là: các KH, VB kiện toàn...Các bài viết tuyên truyền, bản ký cam kết ATTP bếp ăn trường học, bữa cỗ đông người, sổ theo dõi ngộ độc...

Tự đánh giá:  đạt 1,0/1,0 điểm.

Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về ATTP ≥90%:

Trên địa bàn xã có 09 công ty và 03 cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản đã được chứng nhân đủ điều kiện ATTP và 39 cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ(trong đó số cơ sở trồng trọt 14;cơ sở chăn nuôi 20, nuôi trồng thủy sản 05 cơ sở). Các cơ sở đều thực hiện ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo mẫu tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ký cam kết bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh. Kết quả tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về ATTP đạt 100%..

Hồ sơ minh chứng là: các bản cam kết.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

  • Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch đạt 100%:
  • Toàn xã có 3516/3516 hộ có nhà tiêu, nhà tắm; bể chứa nước sinh hoạt  hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch. Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ (theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động), đạt tỷ lệ 100%.
  • Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.
  • Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 100%:

Trên địa bàn xã không có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt. 100% chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn được công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây thu gom.

Tự đánh giá: đạt 1,0/1,0 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 7,5/8,0 điểm. So với tiêu chí là cơ bản Đạt .

2.19. Tiêu chí số 19: An ninh, quốc phòng

a. Yêu cầu tiêu chí

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân: điểm chấm tối đa 03 điểm.

- Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; không có điểm phức tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Năm trước năm xét, đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn xã đạt “xuất sắc”; Công an xã đạt “Đơn vị quyết thắng’’. Công an xã có trụ sở riêng hoặc đang được khởi công xây dựng (03 điểm)

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân:

Kết quả lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác QS-QPĐP năm 2023, 2024 cụ thể như sau:

- Tổ chức Đăng ký Nghĩa vụ quân sự lần đầu (công dân nam tuổi 17); Đăng ký Nghĩa vụ Dân quân; Phúc tra công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, Quân nhân dự bị hạng I, hạng II và đăng ký PTKT dự bị đảm bảo chất lượng.

+ Đăng ký Nghĩa vụ quân sự lần đầu: 303 công dân (năm 2023 = 97; 2024 = 119).

+ Đăng ký Nghĩa vụ Dân quân: 320 đồng chí (năm 2023 = 157đ/c; 2024 = 163đ/c).

+ Phúc tra công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ 1.193 công dân (năm 2023 = 567, 2024 = 626), Phúc tra Quân nhân dự bị hạng I tổng số 261 đồng chí (năm 2023 = 130đ/c, 2024 = 131đ/c); Phúc tra Quân nhân dự bị hạng II tổng số 1.740 đồng chí (năm 2023 = 855đ/c, 2024 = 885 đ/c); Sĩ quan dự bị 13 đồng chí; nữ chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội 13 đồng chí (năm 2023 = 06đ/c, 2024= 05 đ/c); phương tiện kỹ thuật dự bị 03 chiếc.

- Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

Trong năm 2023 và 2024 Ban CHQS xã đã tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương quán triệt, thực hiện nghiêm công tác tuyển chọn công dân nhập ngũ.

Trong đó:

+ Tổ chức sơ tuyển sức khoẻ 188 công dân trong đó: (năm 2023 = 92, 2024 = 96); Sau sơ tuyển số công dân được triệu tập khám tuyển 79 công dân trong đó: (năm 2023 = 41, 2024 = 38) khám sức khỏe NVQS đạt 100% chỉ tiêu điều khám của huyện.

+ Hoàn thành chỉ tiêu giao quân với tổng số giao 21/21 công dân (năm 2023 = 11, 2024 = 10) đạt 100% chỉ tiêu trên giao.

Trong năm 2023, 2024 Cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang xã Tam Hiệp đã được Huyện ủy, UBND tặng giấy khen trong công tác QS-QPĐP (Khen thưởng thành tích trong công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; trong phong trào thi đua quyết thắng và nhiều giấy khen khác…)

* Tự đánh giá đạt 3,0/3,0 điểm.

Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; không có điểm phức tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Năm trước năm xét, đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn xã đạt “xuất sắc”; Công an xã đạt “Đơn vị quyết thắng’’. Công an xã có trụ sở riêng hoặc đang được khởi công xây dựng

- Quý I năm 2022, Đảng uỷ xã có nghị quyết số 68/NQ/ĐU, ngày 20 tháng 01 năm 2022 về nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an xã Tam Hiệp năm 2022; UBND xã có kế hoạch số 01/KH-BCĐ, ngày 15/02/2022 về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn xã Tam Hiệp năm 2022; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo về ANTQ.

 - Không để xảy ra các hoạt động: Hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng;  tuyên truyền, phát triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, tranh chấp khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự; hoạt động ly khai, đòi tự trị.

- Không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật.

+ Không để tập trung đông người khiếu nại, tố cáo vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

+ Không để xảy ra những hoạt động như: Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật để gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước; xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe doạ, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng 1 hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em 2 theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

- Có 06 mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội (01 mô hình camera an ninh; 01 mô hình Tổ hoà giải; 04 mô hình dòng họ tự quản) hoạt động có hiệu quả. Trong đó tổng kết năm 2022 được Chủ tịch UBND huyện tặng khen mô hình dòng họ tự quản.

- Không thuộc danh sách xã trọng điểm, phức tạp về ANTT; không có tụ điểm phức tạp về tội phạm và tệ nạn xã hội.

-  Năm trước thời điểm xét, xã được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

-  Đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn xã đạt 90 điểm.

- Tập thể Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cán bộ, chiến sỹ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có cá nhân vi phạm pháp luật.

- Công an xã được bố trí quỹ đất đầu tư xây dựng trụ sở riêng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

*Tự đánh giá đạt 3,0/3,0 điểm.

c. Tự đánh giá mức độ đạt so với tiêu chí 6,0/6,0 điểm. So với tiêu chí cơ bản Đạt.

  • Kết quả: Xã đạt và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí; Tổng điểm chấm 19 tiêu chí đạt 95,8/100 điểm (không có tiêu chí bị điểm 0, xã không phải là xã trọng điểm phức tạp về trật tự xã hội, không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản).
  • Tổng điểm chấm 19 tiêu chí đạt: 95,8/100 điểm

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã, nghiêm túc quán triệt và nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Do đó, ngay sau khi có sự chỉ đạo của Thành phố và Huyện, xã đã khẩn trương triển khai công tác xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã.

Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động, tuyên truyền nhân dân thực hiện các tiêu chí, không thụ động chờ vào nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Xác định các tiêu chí thuận lợi sẽ cho triển khai thực hiện trước. Tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực ở trong dân để xây dựng cảnh quan môi trường, mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao.

Quá trình tổ chức, triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng nông thôn mới nâng cao. Từ đó, các tiêu chí được thực hiện tốt, với phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng cảnh quan môi trường, các tuyến đường hoa, đường kiểu mẫu, phát triển  đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phát triển phù hợp; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.

Công tác giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao được nhân dân hưởng ứng tích cực, thu nhập của người dân ngày một tăng cao, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch, đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

Các khu Di tích Đình, Chùa được đầu tư trùng tu, tôn tạo khang trang. Môi trường từng bước xanh sạch đẹp, nhiều tuyến đường hoa được trồng mới, nhiều bức tường được vẽ và sơn sáng tạo cho diện mạo mới cho môi trường sống, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn đã đạt được thành quả khích lệ, người dân đã có ý thức hơn trong việc phân loại rác thải.

    1. Tồn tại, hạn chế:
  • Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy hoạch vùng sản xuất chưa đảm bảo tiến độ; Việc liên kết các khâu trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.
  • Nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao tuy đã được tập trung, song còn gặp một số hạn chế trong công tác xã hội hóa.
  • Cơ sở vật chất ngành giáo dục chưa đảm bảo, do số học sinh ngày càng

tăng.

  • Chưa thực hiện được mô hình thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

    1. Nguyên nhân:
      1. Nguyên nhân khách quan
  • Việc huy động nguồn vốn đầu tư gặp khó khăn, các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn ít.
  • Công tác phối hợp giữa các ngành của xã với các phòng, ban chuyên môn thuộc Huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có lúc còn thiếu chủ động.
  • Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận Nhân dân chưa cao trong tác vệ sinh môi trường và chưa chủ động thực hiện vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
  • Một số hộ nông dân không tha thiết với đồng ruộng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương.
      1. Nguyên nhân chủ quan
  • Công tác quản lý, điều hành của chính quyền có việc, có lĩnh vực thiếu quyết tâm, quyết liệt, chưa sâu sát.
  • Một số cán bộ, đảng viên chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong gương mẫu trong xây dựng NTM; trình độ nhận thức một số ít cán bộ đảng viên còn hạn chế.
    1. Bài học kinh nghiệm

Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn, xã đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất: Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền để cả hệ thống chính trị và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ về xây dựng NTM nâng cao. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp; tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương, mục đích chương trình, giúp cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu đúng, hiểu sâu về nhiệm vụ xây dựng NTM, coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó, người dân là chủ thể trực tiếp tạo được sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân. Tuyên dương động viên kịp thời tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp xây dựng NTM.

Thứ hai: Làm tốt công tác quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông nghiệp...đầu tư xây dựng trọng điểm, không đầu tư dàn trải, không để nợ công.

Thứ ba: Xây dựng NTM nâng cao là nhiệm vụ chính trị quan trọng, phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân làm chủ, chính quyền tổ chức thực hiện.

Thứ tư: Đẩymạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào của các đoàn thể chính trị - xã hội.

Thứ năm: Cần xác định những công trình, công việc của người dân quan tâm cóý kiến, kiến nghị và tập trung thực hiện tốt, từ đó tạo niềm tin và khí thế phấn khởi cho người dân, khơi dậy và phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng NTM nâng cao.

Thứ sáu: Thực tiễn cho thấy trong quá trình tổ chức thực hiện luôn phải có sự đoàn kết, đồng lòng. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu và sự đồng thuận của nhân dân trong xây dựng NTM mới nâng cao. Phát huy quyền dân chủ của nhân dân được tham gia bàn bạc, quyết định và có sự giám sát của cộng đồng dân cư, công khai, minh bạch trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong xây dựng NTM nâng cao.

Thứ bảy: Xây dựng NTM nâng cao là một quá trình lâu dài, không được chủ quan, nóng vội, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, không có điểm dừng. Thực hiện khen thưởng, biểu dương kịp thời những tập thể, cá nhân, tích cực tham gia đóng góp cho chương trình xây dựng NTM nâng cao và cần tăng cường kiểm tra, giám sát để có chỉ đạo, uốn nắn kịp thời.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NÂNG CAO CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

1. Quan điểm:

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng đồng bộ kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - thương mại: huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng thương mại. Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn đối với để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường, PCCC, kỹ thuật, tổ chức sản xuất và thực hiện phát triển làng nghề tại địa phương. Xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm của địa phương thông qua các hình thức như in tờ rơi, standee, biển quảng cáo, trang điện tử.....Bảo tồn và phát huy giá trị các  di tích lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường; Tập  trung phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, công nghệ cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và quản lý giám sát, phát triển ; tiếp tục xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP đối với sản phẩm an toàn .

Tiếp tục quan tâm phát triển văn hóa truyền thống và xây dựng đời sống văn hóa mới. Tiếp tục xây dựng và giữ gìn thôn, xóm, ngõ sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Phát triển toàn diện giáo dục đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng nguồn lực. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tích cực cải thiện chất lượng môi trường. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội xây dựng hệ thống chính trị

2. Mục tiêu

Tiếp tục thực hiện mục tiêu Chương trình đã đề ra là: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân càng được nâng cao. Duy trì, nâng cao chất lượng bộ tiêu chí NTM nâng cao trên địa bàn xã theo quy định tại quyết định của UBND thành phố Hà Nội phấn đấu tiến tới đạt xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu gồm các nhóm chỉ tiêu như sau

2.1 Nhóm chỉ tiêu về kinh tế:

  • Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên một số ngành chủ yếu bình quân tăng 9,5%,
  • Trong đó: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - XD 12 %; Thương mại - Dịch vụ 13%; Nông nghiệp 3.0%.
  • Cơ cấu kinh tế: CN - XDCB: 47%; Thương mại - Dịch vụ 37%; Nông nghiệp 16%.
  • Thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt kế hoạch Huyện giao
  • Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người năm 2025 đạt 100 triệu đồng/người/năm  trở lên.

2.2 Nhóm chỉ tiêu văn hóa - xã hội:

- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra; tỷ suất sinh thô hàng năm giảm 0,15 ‰; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi dưới 12%.

- Phấn đấu có trên 95% dân số được quản lý sức khỏe, tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 95%, giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Phấn đấu tỷ lệ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa đạt 95% trở lên;  số thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa đạt 100 %; số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận và giữ vững danh hiệu văn hóa: 100%.

  • Tỷ lệ hoàn thành chương trình Tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt 100%; tỷ lệ trẻ đến lớp Mẫu giáo 100%, nhà trẻ 100%.

2.3.Nhóm chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới:

           Tiếp tục duy trì nông thôn mới nâng cao. Phấn đấu đến năm 2025 đạt xã nông thôn kiểu mẫu.

2.4. Nhóm chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh:

Quân sự và Công an hàng năm đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.5.  Tỷ lệ rác thải được thu gom và vận chuyển tại nguồn đạt 100%; số hộ dân trong xã sử dụng nước từ nguồn nước máy đạt 100%.

2.6. Đảng bộ hàng năm “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

3.  Nhiệm vụ, giải pháp nâng các tiêu chí xây dưng nông thôn kiểu mẫu:

3.1. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động sâu rộng trong Cán bộ, Đảng

viên và các tầng lớp nhân dân

Tiếp tục tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác, tích cực tham gia xây dựng, duy trì đạt chuẩn nông thôn mới gắn với tiếp tục duy trì, thực hiện thường xuyên năm trật tự và văn minh đô thị, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực đóng góp xây dựng nông thôn mới.

3.2. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng đất.

  • Tập trung chỉ đạo phát triển mạnh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Đẩy mạnh áp dụng sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, từng bước CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
  • Tiếp tục định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Duy trì và mở rộng các ngành, nghề; quan tâm tạo điều kiện phát triển các nghề mới, khuyến khích các hộ sản xuất, kinh doanh hình thành các loại hình kinh tế tập trung.
  • Tập trung phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả để hỗ trợ cho nông dân, đẩy mạnh hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012, sản xuất theo chuỗi liên kết. Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.
  • Tiếp tục đầu tư cải tạo nâng cấp đường giao thông nông thôn, các hệ thống tiêu thoát nước và đường nhánh trong khu dân cư, hệ thống kênh  mương, giao thông nội đồng. Tiếp tục xây mới, đầu tư các thiết chế nhà văn hóa thôn. Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã. Đầu tư xây mới trụ sở UBND xã. Cải tạo hệ thống ao hồ sinh thái khu dân cư.....

3.3. Chủ động khai thác, huy động các nguồn lực để đầu tư, phát triển

  • Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của chính quyền, phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chính sách mới về thuế, phí, lệ phí. Quan tâm, tạo điều kiện phát triển sản xuất và kinh doanh. Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu đảm bảo quy định, chống thất thu, tăng thu ngân sách.
  • Tập trung quản lý, định hướng phát triển các thành phần kinh tế; tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp đầu tư, phát triển theo quy định pháp luật; quan tâm chỉ đạo, định hướng, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng mô hình kinh tế hợp tác xã hoạt động hiệu quả; quản lý và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Huy động tối đa các nguồn lực, trong đó chú trọng vận động đóng góp xã hội hóa nhân dân.

3.4 Công tác quy hoạch, quản lý đất đai và môi trường

Tập trung, tăng cường công tác quản lý đất đai; xử lý dứt điểm các tồn tại trong quản lý, sử dụng đất công và đất nông nghiệp. Thực hiện việc lập hồ sơ quản lý đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn.

Chú trọng công tác bảo vệ môi trường theo hướng toàn diện, đồng bộ, đảm bảo phát triển bền vững.

Bảo vệ môi trường: Tiếp tục tập trung giải quyết vấn đề thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn, chất thải làng nghề, thực hiện có hiệu quả mô hình phân loại rác thải tại hộ; Xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn “xanh - sạch - đẹp”, tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý  thức của người dân về bảo vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường sinh sống và sản xuất.

3.5 Phát triển văn hoá - xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.

- Phấn đấu tạo việc làm cho người lao động. Hướng dẫn quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay chính sách ưu đãi, hỗ trợ giải quyết việc làm, phát triển kinh tế hộ gia đình. Tiếp tục vận động xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp lễ, tết; quan tâm hỗ trợ xây, sửa nhà tình nghĩa.

Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Phấn đấu hằng năm có trên 95% hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, có 8/8 thôn, đạt thôn văn hóa; 100% cơ quan đạt đơn vị văn hóa.

- Thực hiện tốt công tác phổ cập bậc tiểu học, duy trì phổ cập THCS, phổ cập bậc Trung học phổ thông trong độ tuổi. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đẩy lùi các tệ nạn học đường.

- Làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh. Nâng chất lượng các chương trình y tế cộng đồng, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

3.6. Tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tuyên truyền và thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Dân quân tự vệ. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đảm bảo quân số và chất lượng. Tập trung lãnh đạo giữ vững ổn định chính trị - xã hội; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phát huy sức mạnh tổng hơp của hệ thống chính trị và Nhân dân trong xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân.

3.6. Nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền HĐND xã:

Nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã, tổ chức tốt các kỳ họp HĐND đúng thời gian quy định, nâng cao chất lượng kỳ họp, tổ chức tốt việc tiếp xúc cử tri, tiếp thu, phản ánh đầy đủ những ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri, tạo điều kiện thuận lợi để cử tri đóng góp xây dựng các chương trình mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ của địa phương.

3.7. UBND xã: Tiếp tục củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức xã. Đảm bảo đủ số lượng, chú trọng chất lượng, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo chuẩn ISO 9001-2015; kiên quyết bài trừ tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu gây phiền hà cho Nhân dân, tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và Nhân dân, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và kịp thời xử lý các vi phạm.

3.8. Phát huy vai trò, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng thiết thực, hiệu quả và hướng về cơ sở: Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”. Tăng cường củng cố mối quan hệ mật thiết giữa

Đảng, Chính quyền với Nhân dân, phát huy sự đồng thuận xã hội trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, Chính quyền và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh.

Thực hiện giám sát và đánh giá Chương trình dựa trên kết quả nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Chương trình.

Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, tập huấn để nâng cao nhận thức cho người dân về giữ gìn và tiếp tục xây dựng xã NTM kiểu mẫu.

Trên đây là Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao đến năm 2024. UBND xã Tam Hiệp, các nhiệm vụ giải pháp nâng các tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2024 -2025. Kính đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện; UBND huyện Phúc Thọ xem xét trình Thành phố thẩm định, công nhận xã Tam Hiệp đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024./.

Nơi nhận:

  • Hội đồng thẩm định TP;
  • UBND huyện (b/c);
  • Các phòng ban, ngành huyện;
  • BCĐ, Văn phòng Điều phối NTM huyện;
  • TT Đảng, HĐND,UBND,UBMTTQ xã;
  • BQL, BCĐ XD NTMNC xã;
  • Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

Hoàng Quang Giáp

Đào Thị Thu Hiền